Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc Lamivudine SaVi 100

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx LAMIVUDINE SAVI 100

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim Lamivudine SaVi 100)

Thành phần dược chất:

Lamivudine......................100 mg

Thành phần tá dược:

Microcrystalline cellulose 102, lactose monohydrate, pregelatinised starch, sodium starch glycolate, colloidal silicon dioxide, magnesium stearate, Opadry AMB xanh.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén dài, bao phim màu xanh, một mặt có khắc chữ SVP, một mặt có gạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.

Lưu ý: Gạch ngang có trên viên không dùng để bẻ chia đôi liều.

CHỈ ĐỊNH

Lamivudine SaVi 100 được chỉ định để điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn có kèm theo tình trạng sau:

Mắc bệnh gan còn bù có kèm theo bằng chứng cho thấy có sự nhân lên của virus, nồng độ ALT (Alanine aminotransferase) tăng liên tục và có tiền sử bị viêm gan và/hoặc xơ gan. Điều trị bằng lamivudine chỉ nên bắt đầu khi cân nhắc thấy việc dùng các thuốc khác kháng virus có hàng rào di truyền cao không sẵn có hoặc không phù hợp.

Mắc bệnh gan mất bù có dùng phối hợp với thuốc khác không kháng chéo với lamivudine.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo là 100 mg x 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, phải luôn dùng phối hợp lamivudine với một thuốc khác không kháng chéo với lamivudine nhằm làm giảm nguy cơ kháng thuốc cũng như nhanh chóng đạt hiệu quả ức chế virus.

Thời gian điều trị:

Khoảng thời gian điều trị tối ưu chưa được biết.

Ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg dương tính không bị xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất 6-12 tháng sau khi có chuyển đổi huyết thanh HBeAg (mất HBeAg và HBV DNA kèm theo phát hiện thấy HBeAb) nhằm làm giảm nguy cơ tái phát, hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBsAg, hoặc cho đến khi virus mất hiệu lực. Nên theo dõi thường xuyên nồng độ ALT và HBV DNA trong huyết thanh sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus muộn.

Ở bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính không bị xơ gan, dùng thuốc ít nhất cho đến khi có chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng virus mất hiệu lực. Khi điều trị kéo dài, khuyến cáo đánh giá thường xuyên để xác định liệu pháp điều trị được lựa chọn có phù hợp với bệnh nhân hay không.

Ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc bị xơ gan và bệnh nhân ghép gan, không khuyến cáo ngừng điều trị.

Nếu ngừng dùng lamivudine, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ các bằng chứng của viêm gan tái phát.

Kháng thuốc trên lâm sàng

Ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg dương tính hoặc âm tính, sự tiến triển đột biến YMDD (tyrosine-methionine-aspartate-aspartate) của HBV có thể dẫn đến giảm đáp ứng với lamivudine, được xác định bởi sự tăng HBV DNA và ALT so với nồng độ trước điều trị. Để làm giảm nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân dùng lamivudine đơn trị liệu, cân nhắc thay thế hoặc dùng thêm thuốc khác không kháng chéo với lamivudine dựa theo hướng dẫn điều trị nếu vẫn phát hiện thấy HBV DNA huyết thanh tại tuần điều trị thứ 24 hoặc sau đó.

Để điều trị cho bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV đang dùng/có kế hoạch dùng lamivudine hoặc chế phẩm kết hợp lamivudine-zidovudine, cần duy trì liều lamivudine dành cho điều trị nhiễm HIV (thường là 150 mg x 2 lần/ngày kết hợp với thuốc kháng retrovirus khác).

Đối tượng đặc biệt

Suy thận

AUC (Area under the curve) của lamivudine tăng ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng do độ thanh thải qua thận giảm. Do đó, nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine Clcr < 50 ml/phút. Khi cần dùng liều dưới 100 mg, nên dùng chế phẩm dạng dung dịch.

Liều dùng dành cho bệnh nhân suy thận:

(*) Lamivudine SaVi 100 không phù hợp cho liều dùng này, cần dùng chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.

Dữ liệu sẵn có trên bệnh nhân thẩm tách máu không liên tục (thời gian thẩm tách ≤ 4 giờ x 2-3 lần/tuần) cho thấy sau khi giảm liều khởi đầu lamivudine dựa theo độ thanh thải creatitine, các liều tiếp theo không cần phải hiệu chỉnh khi bệnh nhân thẩm tách máu.

Suy gan

Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, bao gồm cả những bệnh nhân suy gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan, cho thấy dược động học của lamivudine không bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự suy giảm chức năng gan. Dựa vào những dữ liệu này, không cần phải hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan trừ khi bệnh nhân có mắc kèm suy thận.

Người cao tuổi

Ở bệnh nhân cao tuổi, sự giảm chức năng thận thông thường do lão hóa không gây ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ lamivudine, ngoại trừ những bệnh nhân có Clcr < 50 ml/phút.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của lamivudine trên trẻ dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Dữ liệu sẵn có hiện nay chưa đưa ra được liều khuyến cáo dành cho trẻ em.

Cách dùng

Dùng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Nếu quên dùng thuốc

Nếu quên uống 1 liều thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Nếu đã đến thời điểm uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

Nếu ngừng dùng thuốc

Bệnh nhân không tự ý ngừng dùng thuốc này mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ do nguy cơ viêm gan nặng hơn. Khi ngừng dùng thuốc này, bác sĩ sẽ theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 4 tháng bằng cách làm xét nghiệm máu để kiểm tra sự tăng nồng độ enzyme gan, xét nghiệm này cũng giúp phát hiện có tổn thương gan hay không.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân quá mẫn với lamivudine hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Đợt bùng phát của viêm gan

Đợt bùng phát khi đang trong quá trình điều trị

Đợt bùng phát không rõ nguyên nhân ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính là thường gặp và đặc trưng bởi sự tăng thoáng qua nồng độ ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu dùng thuốc kháng virus, ở một số bệnh nhân, nồng độ ALT huyết thanh có thể tăng do nồng độ HBV DNA huyết thanh giảm. Ở bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh này thường không kết hợp với sự tăng bilirubin huyết thanh hoặc xuất hiện các dấu hiệu mất bù gan.

Bệnh nhân nhiễm HBV giảm nhạy cảm với lamivudine (HBV đột biến YMDD) có thể dẫn đến đợt bùng phát viêm gan, được phát hiện chủ yếu bởi sự tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Ở bệnh nhân nhiễm HBV có đột biến YMDD, cân nhắc đổi thuốc hoặc dùng thêm thuốc khác không kháng chéo với lamivudine dựa theo các hướng dẫn điều trị.

Đợt bùng phát sau khi ngừng điều trị

Đã quan sát thấy đợt bùng phát cấp tính của viêm gan ở bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B, thường được phát hiện bởi sự tăng ALT huyết thanh và sự tái xuất hiện của HBV DNA. Trong các thử nghiệm lâm sàng pha III có đối chứng với giả dược, tỷ lệ tăng ALT (trên 3 lần mức giới hạn) sau khi ngừng điều trị ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng lamivudine (21%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (8%). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tăng ALT sau khi ngừng điều trị có liên quan đến sự giảm bilirubin là thấp và tương tự nhau giữa 2 nhóm. Đối với nhóm bệnh nhân được điều trị bằng lamivudine, đa số các trường hợp tăng ALT sau khi ngừng điều trị xảy ra trong vòng 8-12 tuần so với thời điểm ngừng thuốc. Hầu hết các biến cố này tự hồi phục, tuy nhiên cũng đã quan sát thấy một số trường hợp tử vong. Nếu ngừng dùng Lamivudine SaVi 100, bệnh nhân cần được định kỳ theo dõi tình trạng lâm sàng cũng như các xét nghiệm đánh giá chức năng gan (đo nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất 4 tháng; tiếp sau đó, việc theo dõi cần dựa vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Đợt bùng phát ở bệnh nhân xơ gan mất bù

Người được ghép gan và người xơ gan mất bù có nguy cơ cao hơn gặp phải tình trạng nhân lên của virus hoạt động. Do chức năng gan giảm ở những bệnh nhân này, sự tái hoạt động của tình trạng viêm gan sau khi ngừng dùng lamivudine hoặc sự mất hiệu quả điều trị có thể dẫn đến mất bù gan nặng, thậm chí gây tử vong. Những bệnh nhân này nên được theo dõi về tình trạng lâm sàng, các thông số virus và huyết thanh liên quan đến viêm gan B, chức năng gan và thận cũng như đáp ứng kháng virus trong suốt quá trình điều trị ít nhất là mỗi tháng và ít nhất 6 tháng sau khi khi ngừng điều trị do bất kỳ nguyên nhân nào. Các thông số xét nghiệm tối thiểu nên được theo dõi: Nồng độ ALT; bilirubin; albumin huyết thanh; nitơ ure huyết; creatinine và tình trạng virus (nếu có thể): Kháng nguyên/kháng thể HBV, nồng độ HBV DNA huyết thanh. Bệnh nhân có dấu hiện suy giảm chức năng gan trong hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên nếu thấy thích hợp.

Ở bệnh nhân tái phát viêm gan sau khi ngừng điều trị, thiếu dữ liệu về hiệu quả của việc tái điều trị bằng lamivudine.

Rối loạn chức năng ty thể

Các đồng phân của nucleoside và nucleotide được chứng minh in vitro và in vivo gây ra tổn thương ty thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn ty thể ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc là đồng phân của nucleoside trong tử cung và/hoặc sau khi sinh. Các biến cố không mong muốn chính được báo cáo gồm rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu), rối loạn chuyển hóa (tăng lipase máu). Một số trường hợp rối loạn thần kinh khởi phát muộn cũng đã được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Tình trạng rối loạn thần kinh có thể thoáng qua hoặc dai dẳng. Trẻ em phơi nhiễm với các đồng phân của nucleoside và nucleotide trong tử cung nên được theo dõi về tình trạng lâm sàng và các xét nghiệm; nên khảo sát đầy đủ về nguy cơ rối loạn chức năng ty thể nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý.

Trẻ em

Lamivudine được dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và thiếu niên viêm gan B mạn tính còn bù. Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu, việc dùng lamivudine cho nhóm đối tượng này chưa được khuyến cáo.

Viêm gan Delta hoặc viêm gan C

Hiệu quả của lamivudine trên bệnh nhân mắc kèm viêm gan Delta và viêm gan C chưa được biết, cần thận trọng.

Điều trị ức chế miễn dịch

Thiếu dữ liệu về việc dùng lamivudine cho bệnh nhân âm tính với HbeAg (đột biến tiền nhân) và ở bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả thuốc điều trị ung thư. Cần thận trọng khi dùng lamivudine cho những bệnh nhân này.

Theo dõi trong quá trình điều trị

Trong quá trình điều trị bằng thuốc này, cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên. Nên theo dõi nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh mỗi 3 tháng và mỗi 6 tháng ở bệnh nhân dương tính với HBeAg.

Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV

Để điều trị cho bệnh nhân nhiễm kèm HIV và đang được điều trị/có kế hoạch điều trị bằng lamivudine hoặc thuốc kết hợp lamivudine-zidovudine, liều dùng lamivudine để điều trị nhiễm HIV (thường là 150 mg x 2 lần/ngày kết hợp với thuốc kháng retrovirus khác) nên được duy trì. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV không dùng thuốc kháng retrovirus có nguy cơ đột biến HIV khi dùng lamivudine đơn độc để điều trị viêm gan B mạn tính.

Lây truyền viêm gan B

Chưa có thông tin về việc lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang thai nhi ở phụ nữ có thai được điều trị bằng lamivudine. Cần tiêm phòng virus viêm gan B cho trẻ sơ sinh theo khuyến cáo.

Bệnh nhân cần được tư vấn rằng lamivudine không làm giảm nguy cơ lây truyền virus viêm gan B, do đó cần thận trọng.

Tương tác với các thuốc khác

Không nên dùng đồng thời Lamivudine SaVi 100 với bất kỳ thuốc nào khác có chứa lamivudine hoặc chế phẩm có chứa emtricitabine.

Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudine và cladribine.

Tá dược

Lamivudine SaVi 100 có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy lamivudine làm tăng sự chết sớm của phôi thai ở thỏ, tuy nhiên tình trạng này không xảy ra ở chuột cống. Ở người, quan sát thấy lamivudine có thể qua được hàng rào nhau thai.

Ở người, dữ liệu sẵn có trên hơn 1000 trường hợp mang thai 3 tháng đầu thai kỳ và hơn 1000 trường hợp mang thai 3 tháng giữa và cuối thai kỳ phơi nhiễm với lamivudine cho thấy không xảy ra dị tật cũng như những ảnh hưởng đến phôi thai/trẻ sơ sinh. Dưới 1% những phụ nữ này được điều trị nhiễm HBV; ngược lại đa số được điều trị nhiễm HIV với liều cao hơn và có dùng kèm thuốc khác. Có thể dùng Lamivudine SaVi 100 cho phụ nữ đang mang thai nếu tình trạng lâm sàng thực sự cần thiết.

Nếu bệnh nhân đang được điều trị bằng lamivudine có dự định mang thai, cần cân nhắc đến khả năng tái phát viêm gan khi ngừng dùng lamivudine.

Phụ nữ đang cho con bú

Dựa vào dữ liệu trên hơn 200 cặp mẹ/con cho thấy ở người mẹ được điều trị nhiễm HIV, nồng độ lamivudine trong huyết tương ở trẻ bú mẹ rất thấp (dưới 4% nồng độ huyết tương của người mẹ) và giảm dần đến không phát hiện được khi trẻ đến 24 tuần tuổi. Tổng lượng lamivudine đi vào đường tiêu hóa khi trẻ bú mẹ là rất thấp và tạo ra tác dụng phụ kháng virus. Không chống chỉ định cho con bú khi người mẹ viêm gan B nếu trẻ được kiểm soát tốt phòng ngừa viêm gan B khi sinh, chưa có bằng chứng rằng nồng độ lamivudine thấp trong sữa mẹ gây ra tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ. Do đó, người mẹ đang dùng lamivudine để điều trị HBV có thể cân nhắc cho con bú dựa vào lợi ích cho trẻ bú mẹ và lợi ích điều trị cho người mẹ. Nếu có sự lây truyền HBV từ mẹ sang con mặc dù đã có biện pháp dự phòng thích hợp, cân nhắc ngừng cho con bú nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện đột biến kháng lamivudine ở trẻ sơ sinh.

Khả năng sinh sản

Các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở cả hai giới.

Suy giảm chức năng ty thể

Các đồng phân của nucloeside và nucleotide được chứng minh in vitro và in vivo gây ra tổn thương ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về suy giảm chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm với đồng phân của nucleoside trong tử cung và /hoặc sau khi sinh.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Đã có báo cáo về khả năng xảy ra khó chịu hoặc mệt mỏi trong quá trình điều trị bằng lamivudine. Cần dựa vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng như khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn để cân nhắc có nên lái xe hay vận hành máy móc hay không.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Các nghiên cứu tương tác thuốc mới chỉ được tiến hành ở người lớn.

Khả năng xảy ra tương tác do chuyển hóa là thấp do thuốc ít bị chuyển hóa, liên kết với protein và hầu hết được thải trừ qua thận dưới dạng không biến đổi.

Lamivudine được thải trừ chủ yếu bởi sự bài xuất thông qua các cation hữu cơ. Khả năng xảy ra tương tác với các thuốc khác khi dùng đồng thời nên được cân nhắc, đặc biệt là các thuốc có con đường thải trừ chính là qua thận bởi hệ vận chuyển cation hữu cơ (như trimethoprim). Các thuốc khác (như ranitidine, cimetidine) được thải trừ chỉ một phần bởi cơ chế này, do đó không tương tác với lamivudine.

Các chất được thải trừ chủ yếu qua con đường anion hữu cơ hoặc bởi quá trình lọc cầu thận dường như không gây ra tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng với lamivudine.

Dùng trimethoprim/sulfamethoxazole 160/800 mg làm tăng nồng độ lamivudine khoảng 40%. Lamivudine không gây ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazole. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần phải hiệu chỉnh liều lamivudine.

Quan sát thấy sự tăng Cmax của zidovudine (28%) khi dùng cùng với lamivudine, tuy nhiên AUC toàn phần không thay đổi đáng kể. Zidovudine không gây ảnh hưởng đến dược động học của lamivudine.

Lamivudine không gây tương tác dược động học với α - interferon khi dùng đồng thời. Không quan sát thấy tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng ở bệnh nhân dùng đồng thời lamivudine với thuốc ức chế miễn dịch thường dùng (như cyclosporin A). Tuy nhiên, các nghiên cứu tương tác thuốc chính thức chưa được tiến hành.

Emtricitabine

Do có cấu trúc tương tự nhau, không dùng đồng thời Lamivudine SaVi 100 với các thuốc khác là đồng phân của cytidine như emtricitabine. Ngoài ra, không dùng đồng thời Lamivudine SaVi 100 với bất kỳ thuốc nào khác có chứa lamivudine.

Cladribine

Lamivudine ức chế in vitro quá trình phosphoryl hóa ngoại bào của cladribine dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn mất tác dụng của cladribine khi dùng đồng thời trên lâm sàng. Một số phát hiện trên lâm sàng cũng bổ trợ cho tương tác thuốc tiềm ẩn giữa lamivudine và cladribine. Do đó, không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudine với cladribine.

Sorbitol

Ở người lớn dùng đồng thời dung dịch sorbitol (3,2 g; 10,2 g; 13,4 g) với liều duy nhất 300 mg lamivudine dạng dung dịch, AUC của lamivudine giảm phụ thuộc liều, tương ứng là 14%; 32% và 36%; Cmax của lamivudine giảm tương ứng là 28%, 52% và 55%. Nếu có thể, tránh dùng đồng thời lâu dài Lamivudine SaVi 100 với các chế phẩm có chứa sorbitol hoặc các polyalcol thẩm thấu khác hoặc các alcol monosaccharide (như xylitol, manitol, lactitol, maltitol). Cân nhắc thường xuyên theo dõi lượng virus HBV trong trường hợp cần phải dùng đồng thời lamivudine với các chế phẩm này.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Các trường hợp ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ

Phản ứng dị ứng (hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến 1/1000 người): Sưng mí mắt, mặt hoặc môi; khó nuốt hoặc khó thở.

Tóm tắt các ADR

Tỷ lệ xảy ra tác dụng không mong muốn và kết quả xét nghiệm bất thường (ngoại trừ tăng ALT và CPK) là tương tự nhau giữa nhóm dùng giả dược và lamivudine. Các tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhiều nhất là khó chịu và mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp, khó chịu ở họng và amidan, đau đầu, khó chịu ở bụng và đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)

Gan mật: Tăng ALT (Sự bùng phát viêm gan, chủ yếu được phát hiện dựa vào sự tăng ALT, đã được báo cáo khi đang dùng và sau khi đã ngừng dùng lamivudine. Hầu hết các trường hợp tự hồi phục, rất hiếm gặp trường hợp tử vong).

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa

Cơ xương và mô liên kết: Tăng CPK; rối loạn ở cơ, bao gồm đau cơ và co thắt cơ(*)

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)

Hệ miễn dịch: Phù mạch

Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic

Chưa rõ tần suất

Máu và hệ lympho: Giảm tiểu cầu

Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân

(*) Trong thử nghiêm lâm sàng pha III, tần suất quan sát được ở nhóm dùng lamivudine cao hơn so với nhóm dùng giả dược.

Trẻ em

Dựa vào giữ liệu nghiên cứu chưa đầy đủ ở trẻ 2-17 tuổi, chưa xác định được thông tin mới về tính an toàn so với người lớn.

Các đối tượng đặc biệt khác

Ở bệnh nhân nhiễm HIV, đã có báo cáo về các trường hợp bị viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại vi (hoặc dị cảm). Ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính, không quan sát thấy sự khác biệt về tỷ lệ của các biến cố này giữa nhóm dùng giả dược và nhóm dùng lamivudine.

Cách xử trí ADR

Phải ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.

Phải ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy nhiễm toan lactic, hoặc bị độc lên gan (gan to, tích mỡ, ngay cả khi transaminase tăng không cao lắm).

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng

Dùng lamivudine với liều rất cao cấp tính trong các nghiên cứu trên động vật không gây ra bất kỳ độc tính cơ quan nào. Thiếu dữ liệu sẵn có về hậu quả của việc uống quá liều cấp tính ở người. Không xảy ra tử vong, bệnh nhân được điều trị khỏi. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu khi dùng quá liều.

Cách xử trí

Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết. Lamivudine có thể thẩm tách được, do đó có thể tiến hành thẩm tách máu liên tục để điều trị tình trạng quá liều mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus dùng đường toàn thân, ức chế phiên mã ngược nucleoside và nucleotide

Mã ATC: J05AF05

Lamivudine là thuốc kháng virus, có tác dụng chống lại virus viêm gan B ở tất cả các dòng tế bào thử nghiệm và ở động vật thí nghiệm nhiễm virus HBV.

Lamivudine được chuyển hóa bởi cả tế bào nhiễm và không nhiễm HBV tạo thành dẫn xuất triphosphate (lamivudine-TP) có hoạt tính. Trong thử nghiệm in vitro, thời gian bán thải nội bào của triphosphate trong tế bào gan là 17-19 giờ. Lamivudine-TP là một cơ chất của polymerase HBV.

Sự hình thành DNA virus bị chặn bởi sự tích hợp lamivudine-TP vào chuỗi DNA và chấm dứt tạo ra chuỗi tiếp theo.

Lamivudine-TP không gây trở ngại đến sự chuyển hóa deoxynucleotide của tế bào bình thường. Thuốc cũng chỉ ức chế yếu DNA polymerase α và β của động vật có vú. Lamivudine-TP ít tác động đến thành phần DNA tế bào động vật có vú.

Trong nghiên cứu về ảnh hưởng đến chức năng, thành phần của DNA và cấu trúc ty thể, lamivudine không gây ra độc tính. Thuốc ít khả năng làm giảm thành phần DNA ty thể, ít gắn vĩnh viễn vào DNA ty thể và không ức chế DNA polymerase γ của ty thể.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Lamivudine được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống của lamivudine ở người lớn thường trong khoảng 80-85%. Sau khi uống, thời gian thuốc đạt nồng độ tối đa (tmax) khoảng 1 giờ. Ở nồng độ điều trị (100 mg x 1 lần/ngày), Cmax trong khoảng 1,1-1,5 µg/ml và Cmin trong khoảng 0,015-0,020 µg/ml.

Dùng đồng thời lamivudine với thức ăn làm tăng tmax và làm giảm Cmax (giảm đến 47%). Tuy nhiên AUC của lamivudine không bị ảnh hưởng, do đó có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố

Từ nghiên cứu khi dùng lamivudine đường tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc (Vd) là 1,3 l/kg. Dược động học của lamivudine có tính tuyến tính trong khoảng liều rộng và liên kết yếu với protein huyết tương.

Thiếu dữ liệu cho thấy lamivudine đi vào hệ thần kinh trung ương và vào dịch não tủy. Sau 2-4 giờ uống thuốc, tỷ số nồng độ lamivudine trong dịch não tủy so với trong huyết tương trung bình khoảng 0,12.

Chuyển hóa

Lamivudine chủ yếu được thải trừ bởi thận dưới dạng chưa biến đổi. Tương tác chuyển hóa với lamivudine thấp do thuốc chuyển hóa qua gan ít (5 - 10%) và liên kết yếu với protein huyết tương.

Thải trừ

Độ thanh thải toàn phần trung bình của lamivudine khoảng 0,3 l/giờ/kg. Thời gian bán thải trong khoảng 5-7 giờ. Hầu hết lamivudine được thải trừ dưới dạng không biến đổi qua nước tiểu qua lọc ở cầu thận và qua con đường vận chuyển tích cực (hệ vận chuyển cation hữu cơ). Độ thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% lượng thải trừ lamivudine.

Đối tượng đặc biệt

Suy thận

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm chức năng thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine Clcr < 50 ml/phút.

Suy gan

Dược động học của lamivudine không bị ảnh hưởng bởi sự suy gan. Dữ liệu chưa đầy đủ trên bệnh nhân ghép gan cho thấy sự suy giảm chức năng gan không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của lamivudine trừ khi bệnh nhân mắc kèm suy thận.

Người cao tuổi

Ở bệnh nhân cao tuổi, dữ liệu dược động học của lamivudine cho thấy sự giảm chức năng thận do sự lão hóa không gây ra ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ của lamivudine trên lâm sàng (trừ bệnh nhân có mức lọc cầu thận Clcr < 50 ml/phút).

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 3 vỉ x 10 viên

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

USP

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI 
(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145