Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Celecoxib

10/07/2023
TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx SaVi Celecoxib 

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nang cứng SaVi Celecoxib)

Thành phần dược chất:

Celecoxib................................................200 mg

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrat, natri croscarmellose, povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, nang rỗng số 1 nắp xanh và thân trắng.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nang cứng

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nang cứng số 1, nắp màu xanh – thân màu trắng, bột thuốc trong nang có màu trắng.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).

Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Kiểm soát đau cấp tính.

Điều trị thống kinh nguyên phát.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Viên nang cứng SaVi Celecoxib, với liều dùng đến 200 mg x 2 lần/ngày có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.

Do các nguy cơ với tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.

Người lớn

Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg, 2 lần mỗi ngày.

Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (RA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 100 mg* hoặc 200 mg 2 lần mỗi ngày.

Viêm cột sống dính khớp (AS): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg* 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400 mg.

Kiểm soát đau cấp tính: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

Điều trị đau bụng kinh nguyên phát: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

Những người chuyển hóa kém CYP2C9: Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất.

Người cao tuổi

Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.

Trẻ em

Không dùng viên nang cứng SaVi Celecoxib cho trẻ em.

Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A). Dùng celecoxib theo nửa liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B).

Chưa có các nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C).

Dùng kết hợp với fluconazol

Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9.

Cách dùng

Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2oC – 8oC/35oF – 45oF). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải uống ngay.

Nếu quên uống thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Nếu đã gần thời điểm uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

(*) Liều 100 mg dùng chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Celecoxib chống chỉ định đối với:

- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib, sulfonamid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Bệnh nhân có tiền sử hen, mày đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic (ASA[aspirin]) hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (các NSAID), bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX-2).

- Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG).

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

- Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng SaVi Celecoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Celecoxib không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng các bệnh tắt nghẽn – huyết khối tim mạch do thiếu tác động trên chức năng tiểu cầu. Bởi vì celecoxib không ức chế sự kết tập tiểu cầu, do đó không nên ngưng các trị liệu kháng tiểu cầu (ví dụ acid acetylsalicylic) khi đang dùng celecoxib.

- Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID khác, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch. Cần thận trong khi dùng các NSAID kể cả celecoxib, trên bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi huyết áp chặc chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị.

- Ứ dịch và phù: Cần thận trọng dùng celecoxib cho người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên. Cần thận trọng khi dùng celecoxib cho người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh). Cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng celecoxib.

- Tác dụng trên đường tiêu hóa: Thủng, loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa trên và dưới đã xảy ra với các bệnh nhân dùng celecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những biến chứng đường tiêu hóa này khi dùng các thuốc NSAID hầu hết là người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid, hoặc các NSAID khác, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến chứng tiêu hóa có liên quan đến celecoxib xảy ra ở người cao tuổi hoặc các bệnh nhân có thể chất yếu.

- Tác dụng trên thận: Celecoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận, suy gan, người sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, người cao tuổi. Cần rất thận trọng dùng celecoxib cho những người bệnh này.

Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân mất nước. Trước tiên cần bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib.

- Bệnh thận tiến triển: Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển điều trị bằng celecoxib.

- Phản ứng dạng phản vệ: Cũng như các thuốc NSAID nói chung, các phản ứng dạng phản vệ có xảy ra ở các bệnh nhân dùng celecoxib.

- Các phản ứng nghiêm trọng trên da: Tuy hiếm xảy ra nhưng đã có báo cáo các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử da nhiễm độc xảy ra khi điều trị với celecoxib. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất với những phản ứng này trong giai đoạn đầu điều trị: Hầu hết các trường hợp khởi phát phản ứng da nghiêm trọng trong tháng đầu điều trị. Đã có báo cáo các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân hoặc hội chứng quá mẫn ở bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulfonamid hoặc dị ứng thuốc có thể có nguy cơ cao gặp phản ứng da nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn. Nên ngưng ngay celecoxib khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác của chứng quá mẫn cảm.

- Tác dụng trên gan: Chưa có nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Không sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trong khi sử dụng celecoxib trên bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B) và nên bắt đầu với liều bằng nửa liều khuyến cáo.

Một số trường hợp có phản ứng gan nặng, bao gồm viêm gan thể bùng phát, hoại tử gan và suy gan (một số tử vong hoặc cần phải ghép gan). Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu hoặc người có xét nghiệm chức năng gan bất thường cần được theo dõi chặc chẽ về các dấu hiệu tiến triển trầm trọng các phản ứng trên gan trong quá trình điều trị với celecoxib.

- Sử dụng với các thuốc chống đông máu đường uống: Ở bệnh nhân điều trị đồng thời celecoxib với warfarin, xuất huyết nghiêm trọng và kéo dài thời gian prothrombin (INR) đã được báo cáo, một số tử vong. Do đó, bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống cần được theo dõi chặt chẽ đặc biệt là trong vài ngày đầu khi bắt đầu dùng đồng thời với celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Việc sử dụng đồng thời thuốc chống đông với NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi kết hợp celecoxib với warfarin/coumarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác, kể cả các thuốc chống đông máu mới (ví dụ như apixaban, dabigatran và rivaroxaban).

- Tổng quan: Celecoxib có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng.

Cần tránh sử dụng celecoxib cùng với NSAID không phải aspirin.

- Sự ức chế CYP2D6: Celecoxib ức chế CYP2D6. Mặc dù không phải là chất ức chế mạnh enzym này nhưng cần phải giảm liều các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6 khi sử dụng đồng thời với celecoxib hoặc tăng liều của các thuốc này khi dừng sử dụng celecoxib.

- Sản phẩm có chứa tá dược lactose. Người bệnh có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy celecoxib gây độc tính sinh sản, bao gồm dị tật bẩm sinh. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sảy thai khi sử dụng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong ba tháng đầu thai kỳ. Những nguy cơ tiềm tàng của con người trong thời kỳ mang thai chưa rõ, nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, giống như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây ức chế tử cung co bóp và đóng sớm ống động mạch ở thai nhi khi dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ. Chỉ nên dùng celecoxib khi mang thai nếu lợi ích tiềm tàng đối với người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy celecoxib được bài tiết qua sữa với nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết tương. Ở phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib được chuyển vào trong sữa. Vì những tác dụng không mong muốn tiềm tàng của celecoxib trên trẻ đang bú mẹ, tùy theo lợi ích mong muốn của thuốc đối với người mẹ, nên cân nhắc ngừng thuốc hay ngừng cho con bú

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Celecoxib có thể gây mệt mỏi và buồn ngủ, vì vậy cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Tổng quan

Celecoxib chủ yếu chuyển hóa qua cytocrom P450 (CYP) 2C9 tại gan. Cần thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử với các cơ chất của CYP2C9 khác vì các bệnh nhân này có thể có nồng độ bắt đầu điều trị với liều bằng một nửa liều khuyến cáo thấp nhất.

Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất ức chế CYP2C9 làm tăng nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó cần phải giảm liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất ức chế CYP2C9.

Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carpamazepin và barbiturat làm giảm nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó cần phải tăng liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất cảm ứng CYP2C9.

Nghiên cứu dược động học lâm sàng và các nghiên cứu in vitro cho thấy mặc dù celecoxib không phải là cơ chất nhưng lại là chất ức chế CYP2D6. Do đó có thể có tương tác thuốc in vivo với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.

Với các thuốc cụ thể

Tương tác giữa celecoxib và warfarin hoặc các thuốc tương tự (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC: Sử dụng với các thuốc chống đông máu đường uống).

Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng đồng thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecoxib.

Aspirin: Celecoxib không ảnh hưởng đến tác dụng kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp. Vì không có tác dụng trên tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế aspirin đối với điều trị dự phòng bệnh tim mạch.

Các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) và chất đối kháng angiotensin II (được biết đến là thuốc ức chế thụ thể angiotensin, ARB), các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta: Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) và/hoặc thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta. Cần lưu ý các tương tác này khi dùng đồng thời celecoxib và thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ACEI và/hoặc các thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta.

Ở các bệnh nhân cao tuổi, người bị giảm thể tích dịch (kể cả đang dùng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, việc dùng đồng thời các NSAID, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ACEI, thuốc đối kháng angiotensin II hoặc các thuốc lợi tiểu có thể tổn hại chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp tính. Các tác dụng này thường là có thể phục hồi. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc này. Bệnh nhân cần được bù đủ thể dịch và theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phát đồ sử dụng phối hợp cũng như kiểm soát định kỳ sau đó.

Kết quả từ nghiên cứu lisinopril: Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 28 ngày ở những bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II điều trị bằng lisinopril, dùng celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày không làm tăng đáng kể về mặt lâm sàng huyết áp tâm thu/tâm trương khi so sánh với nhóm điều trị bằng giả dược (huyết áp của người bệnh được giám sát trong 24 giờ). Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày, 48% được coi là không đáp ứng với lisinopril khi khám bệnh cuối cùng (được định nghĩa là huyết áp tâm trương > 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng > 10% so với đường cơ sở) so với 27% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Cyclosporin: Vì các NSAID có tác dụng lên các prostaglandin ở thận, các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin.

Fluconazol và ketoconazol: Dùng đồng thời fluconazol liều 200 mg, 1 lần/ngày làm tăng gấp đôi nồng độ celecoxib trong huyết tương do fluconazol có tác động ức chế enzym chuyển hóa celecoxib CYP450 2C9. Nên bắt đầu sử dụng celecoxib với liều bằng nửa liều khuyến nghị trên các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế có tác dụng ức chế CYP2C9 như fluconazol. Ketoconazol, một chất ức chế CYP 3A4, không có tác dụng ức chế chuyển hóa celecoxib đáng kể trên lâm sàng.

Dextromethorphan và metoprolol: Việc sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg ngày 2 lần làm tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ của dextromethorphan và metoprolol trong huyết tương (các cơ chất của CYP2D6). Điều này là do celecoxib ức chế chuyển hóa của các cơ chất của CYP2D6. Do đó, cần phải giảm liều các thuốc là cơ chất của CYP2D6 khi bắt đầu sử dụng celecoxib đồng thời và cần phải tăng liều các thuốc này khi ngưng sử dụng celecoxib.

Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng trên một số bệnh nhân, NSAID có thể làm giảm tác dụng tăng thải natri qua nước tiểu của furosemid và thiazid bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận.

Methotrexat: Không có các tương tác lâm sàng và dược động học quan trọng giữa celecoxib và methotrexat trong nghiên cứu lâm sàng giữa hai thuốc này.

Thuốc tránh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có ảnh hưởng về lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai đường uống loại kết hợp (1 mg norethindron/35 microgram ethinyl estradiol).

Các thuốc khác: Chưa có báo cáo tương tác quan trọng nào về mặt lâm sàng giữa celecoxib và thuốc kháng acid (nhôm và magne), omeprazol, glibenclamid (glyburid), phenitoin hoặc tolbutamid.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Ngưng uống thuốc và gặp bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

Phản ứng dị ứng như phát ban da, sưng mặt, thở khò khè hoặc khó thở.

Các vấn đề về tim như đau ngực.

Đau dạ dày nặng hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của chảy máu dạ dày hoặc ruột, chẳng hạn như đi phân đen hoặc có máu, hoặc nôn ra máu.

Phản ứng da như phát ban, phồng rộp hoặc lột da.

Suy gan (triệu chứng có thể bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, vàng da (da hoặc mắt có màu vàng).

Tóm tắt các ADR

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)

Mạch máu: Tăng huyết áp (bao gồm tăng huyết áp nặng hơn)

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

Nhiễm trùng và hoại tử: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường niệu.

Hệ miễn dịch: Quá mẫn

Tâm thần: Mất ngủ

Hệ thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực cơ, đau đầu

Tim: Nhồi máu cơ tim

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở

Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nôn, khó nuốt

Da và mô dưới da: Ban da, ngứa (bao gồm ngứa toàn thân)

Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp

Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: Triệu chứng giả cúm, phù ngoại vi/giữ nước.

Chấn thương, ngộ độc và biến chứng: Chấn thương (chấn thương do tại nạn)

Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)

Máu và hệ lympho: Thiếu máu

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu

Tâm thần: Lo âu, trầm cảm, mệt mỏi

Hệ thần kinh: Nhồi máu não, dị cảm, ngủ gà

Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc

Tai và ốc tai: Ù tai, mất thính lực

Tim: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản

Tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, viêm ruột non (bao gồm cả sự nặng hơn của viêm dạ dày-ruột), ợ hơi

Gan-mật: Chức năng gan bất thường, tăng enzym gan (bao gồm cả tăng SGOT và SGPT)

Da và mô dưới da: Mày đay, hoại tử

Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút (chuột rút ở cẳng chân)

Thận và tiết niệu: Tăng creatinin máu, tăng ure máu

Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: Phù mặt, đau ngực

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)

Máu và hệ lympho: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Tâm thần: Lú lẫn, ảo giác

Hệ thần kinh: Mất điều hoà, rối loạn vị giác

Mắt: Xuất huyết ở mắt

Tim: Loạn nhịp tim

Mạch máu: Thuyên tắc phổi, đỏ bừng mặt

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phổi

Tiêu hóa: Xuất huyết dạ dày-ruột, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột non, loét đại tràng, thủng đường tiêu hóa; viêm thực quản, đi ngoài phân đen; viêm tuỵ, viêm đại tràng

Gan-mật: Viêm gan

Da và mô dưới da: Phù mạch, hói, da tăng nhạy cảm với ánh sáng

Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, hạ natri máu

Hệ sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt

Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)

Máu và hệ lympho: Giảm huyết cầu

Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ

Hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gồm cả xuất huyết nội sọ gây tử vong), viêm màng não vô khuẩn, động kinh (bao gồm cả sự trầm trọng hơn của động kinh), mất vị giác, mất khứu giác

Mắt: Tắc động mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch võng mạc

Mạch máu: Viêm mạch máu

Gan-mật: Suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc cần phải ghép gan), viêm gan tối cấp (đôi khi gây tử vong), xơ gan, viêm gan ứ mật, hoàng đản

Da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân, ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da bọng nước

Cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ

Thận và tiết niệu: Viêm ống thận kẽ, hội chứng cầu thận, bệnh thận hư đơn thuần có tổn thương tối thiểu

Chưa rõ tần suất

Hệ sinh sản: Vô sinh ở nữ giới (khả năng sinh sản ở nữ giảm)

Các tác dụng không mong muốn chưa được biết từ các thử nghiệm lâm sàng dự phòng polyp, trong đó bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib liều 400 mg hàng ngày trong thời gian đến 3 năm như sau:

Thường gặp: Đau thắt ngực, hội chứng ruột kích thích, sỏi thận, tăng creatinin máu, u xơ tiền liệt tuyến, tăng cân.

Ít gặp: Nhiễm trùng helicobacter, herpes zoster, viêm quầng, viêm phế quản phổi, viêm tai giữa, nhiễm trùng âm đạo, u mỡ, đục dịch kính, xuất huyết kết mạc, huyết khối tĩnh mạch sâu, khó phát âm, xuất huyết do trĩ, tăng nhu động ruột, loét miệng, viêm da dị ứng, hạch, tiểu đêm, xuất huyết âm đạo, đau ngực, gãy xương chi dưới, tăng natri máu.

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu có biểu hiện độc hại thận trong khi điều trị celecoxib, cần phải ngừng thuốc, thường chức năng thận sẽ trở về mức trước điều trị sau khi ngừng điều trị thuốc.

Kết quả test gan có thể tăng (gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường). Sự tăng này có thể tiến triển, hoặc không thay đổi hoặc chỉ tạm thời trong một thời gian khi tiếp tục điều trị. Nhưng nếu có biểu hiện nặng của viêm gan (vàng da, biểu hiện suy gan...) phải ngừng ngay thuốc.

Nói chung, khi dùng với liều thông thường và ngắn ngày, celecoxib dung nạp tốt.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng

Kinh nghiệm lâm sàng về tình trạng quá liều còn hạn chế. Dùng liều đơn lên tới 1200 mg hoặc đa liều (2 lần/ngày) với tổng liều 1200 mg ở người khỏe mạnh cho thấy không có tác dụng không mong muốn nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường hồi phục với việc điều trị nâng đỡ. Chảy máu đường tiêu hoá cũng xảy ra. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.

Cách xử trí

Điều trị quá liều thuốc chống viêm không steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60 - 100 g cho người lớn, hoặc 1 đến 2 g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn.

Thuốc liên kết mạnh với protein nên thẩm phân không phải là phương pháp hiệu quả để loại bỏ thuốc.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Chống viêm không steroid ức chế chọn lọc COX-2.

Mã ATC: M01AH01

Cơ chế tác dụng

Cơ chế tác dụng của celecoxib là ức chế sự tổng hợp prostaglandin ban đầu thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2). Ở nồng độ điều trị trên người celecoxib không ức chế enzym cyclooxygenase-1 (COX-1). COX-2 được tạo ra nhằm đáp ứng với tác nhân gây viêm. Điều này dẫn đến việc tổng hợp và tích lũy các prostanoid gây viêm, đặc biệt là prostaglandin E2, gây viêm, phù nề và đau. Celecoxib có tác động như chất kháng viêm, giảm đau và hạ nhiệt trên các loài động vật do ngăn cản quá trình sản xuất các prostanoid gây viêm thông qua ức chế COX-2. Trong u ruột kết ở các loài động vật, celecoxib giảm tỉ lệ mắc mới và sự nhân lên của các khối u.

Các nghiên cứu in vivo và ex vivo cho thấy celecoxib có ái lực rất thấp với enzym COX-1. Vì vậy, ở liều điều trị, celecoxib không có tác dụng trên các prostanoid được tổng hợp nhờ hoạt hóa COX-1, do đó không ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý bình thường liên quan đến COX-1 ở các mô, đặc biệt với dạ dày, ruột và tiểu cầu.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Dược động học của celecoxib đã được đánh giá trên khoảng 1.500 người. Khi dùng lúc đói celecoxib dễ dàng được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng đường uống dạng viên nang là 99% so với dạng hỗn dịch (dạng đường uống tối ưu hiện có). Khi được dùng lúc đói, cả nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tỉ lệ với liều cho đến 200 mg, 2 lần/ngày; ở liều cao hơn tỉ lệ tăng tương ứng của Cmax và AUC thấp hơn.

Phân bố

Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương (tỉ lệ này không phụ thuộc nồng độ) là khoảng 97% ở nồng độ điều trị trong huyết tương và celecoxib không ưu tiên gắn với hồng cầu.

Chuyển hóa

Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu qua cytocrom P450 2C9. Ba sản phẩm chuyển hóa không có tác dụng ức chế COX-1 hoặc COX-2 được nhận diện trong huyết tương người là alcol bậc nhất, acid carboxylic tương ứng và dạng liên hợp glucuronid của nó.

Hoạt tính của cytocrom P450 2C9 giảm ở người có đa hình di truyền và điều này dẫn đến giảm hoạt tính của enzym.

Cần thận trọng khi dùng celecoxib ở bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa CYP2C9 kém dựa trên tiền sử/ kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9. Nên xem xét việc bắt đầu điều trị với một nửa liều khuyến nghị thấp nhất.

Thải trừ

Thải trừ celecoxib chủ yếu do chuyển hóa qua gan với dưới 1% liều dùng được bài tiết nguyên dạng qua nước tiểu. Sau khi dùng đa liều, thời gian bán thải là 8 – 12 giờ và tốc độ thanh thải khoảng 500 ml/phút. Với đa liều, nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định đạt được trước ngày thứ 5. Biến thiên giữa các đối tượng về các thông số dược động học chính (AUC, Cmax, thời gian bán thải) là khoảng 30%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 500 l /70 kg ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy sự phân bố rộng khắp của celecoxib vào các mô. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã xác định được thuốc vượt qua hàng rào máu não.

Ảnh hưởng của thức ăn

Dùng thuốc cùng thức ăn (giàu chất béo) làm chậm sự hấp thu thể hiện qua Tmax đạt được sau khoảng 4 giờ và sinh khả dụng tăng 20%.

Ở ngưởi tình nguyện khỏe mạnh, lượng hấp thu toàn thân (AUC) của celecoxib tương đương giữa dạng uống nguyên viên nang hoặc dạng hòa tan trong nước sinh tố táo. Không có sự thay đổi đáng kể về Cmax, Tmax hoặc T1/2 sau khi uống thuốc nguyên viên hoặc hòa tan vào nước sinh tố táo.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người cao tuổi

Ở người trên 65 tuổi, Cmax và AUC của celecoxib tăng lên 1,5 – 2 lần. Điều này chủ yếu liên quan đến cân nặng chứ không do thay đổi về tuổi tác, nồng độ celecoxib càng cao hơn ở những bệnh nhân có cân nặng càng thấp và do đó những người cao tuổi có cân nặng trung bình thấp có nồng độ celecoxib cao hơn những người trẻ. Do vậy, phụ nữ lớn tuổi có xu hướng có nồng độ huyết tương cao hơn đàn ông lớn tuổi. Nói chung, không thực sự cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới trung bình (< 50 kg), nên dùng liều khuyến nghị thấp nhất.

Trẻ em

Dược động học ở trạng thái ổn định của celecoxib dùng ở dạng hỗn dịch uống được đánh giá ở 152 bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên từ 2 tuổi đến 17 tuổi có cân nặng ≥ 10 kg bị viêm khớp tự phát thiếu niên (có yếu tố thấp dương tính hoặc âm tính) ở một hoặc vài khớp, thể mở rộng hoặc đa khớp và bệnh nhân bị viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân (với các đặc điểm hiện tại toàn thân bất hoạt). Phân tích dược động học quần thể chỉ ra rằng độ thanh thải đường uống (không điều chỉnh theo cân nặng) của celecoxib tăng với tỉ lệ ít hơn so với mức tăng cân nặng, với bệnh nhân 10 kg và 25 kg dự đoán có độ thanh thải lần lượt giảm 40% và 24% so với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nặng 70 kg.

Dùng viên nang 50 mg, 2 lần/ngày cho bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên có cân nặng từ 10 – 25 kg và dùng viên nang 100 mg cho bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên có cân nặng từ 25 kg trở lên đạt được nồng độ huyết tương tương tự như nồng độ hyết tương trong thử nghiệm lâm sàng, điều này chỉ ra rằng tác dụng khi dùng celecoxib không thua kém khi dùng naproxen liều 7,5 mg 2 lần/ngày. Celecoxib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên dưới 2 tuổi, bệnh nhân cân nặng dưới 10 kg hoặc trong thởi gian quá 24 tuần.

Chủng tộc

Phân tích tổng hợp về các nghiên cứu dược động học đã dự đoán tỉ lệ AUC của celecoxib với người da đen cao hơn khoảng 40% so với người da trắng. Nguyên nhân và ý nghĩa lâm sàng của vấn đề này vẫn chưa được biết.

Suy gan

Nồng độ huyết tương của celecoxib ở các bệnh nhân suy gan nhẹ (Chil-Pugh loại A) không khác biệt đáng kể so với nồng độ ở nhóm đối chứng cùng tuổi và giới tính. Ở các bệnh nhân suy gan vừa (Chil-Pugh loại B) nồng độ celecoxib huyết thanh gấp khoảng 2 lần nồng độ so với nhóm đối chứng tương ứng.

Suy thận

Ở người tình nguyện cao tuổi bị giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) do tuổi (GFR trung bình > 65 ml/phút/1,73 m2) và bệnh nhân bị suy thận mạn ổn định (GFR 35 – 60 ml/phút/1,73 m2) dược động học của celecoxib tương đương với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Không có liên hệ đáng kể nào được tìm thấy giữa creatinin huyết thanh (hoặc hệ số thanh thải creatinin) và độ thanh thải celecoxib. Suy thận nặng không thay đổi độ thanh thải celecoxib do đường thải trừ chính của thuốc là qua chuyển hóa tại gan thành dạng không hoạt tính.

Ảnh hưởng trên thận

Vai trò tương đối của COX-1 và COX-2 trong sinh lý thận chưa được biết đầy đủ. Celecoxib giảm thải trừ qua thận của PGE2 và 6-keto PGF1α (một chất chuyển hóa của prostacyclin) nhưng không ảnh hưởng đến thải trừ thromboxan B2 huyết thanh và 11-dehydro-TXB2, một chất chuyển hóa của thromboxan (đều là sản phẩm của COX-1). Các nghiên cứu riêng biệt đã cho thấy celecoxib không làm giảm GFR ở bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận mạn. Các nghiên cứu này cũng cho thấy có sự giảm nhẹ bài tiết natri. Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân viêm khớp, tỉ lệ phù mạch ngoại vi đã được quan sát thấy là tương đương với tỉ lệ này ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế COX không đặc hiệu (cũng có tác động ức chế COX-2). Điều này dễ thấy nhất ở các bệnh nhân đang điều trị kết hợp với thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, không thấy tăng tỉ lệ tăng huyết áp và suy tim, tình trạng phù mạch ngoại vi thường nhẹ và tự hết.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 2 vỉ x 10 viên

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145