Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Etoricoxib 90

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx SAVI ETORICOXIB 90 

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim SaVi Etoricoxib 90)

Thành phần dược chất:

EtoricoxiB...............................................................90 mg

Thành phần tá dược:

Calci hydro phosphat khan, cellulose vi tinh thể 101, natri croscarmellose, povidon K30, natri lauryl sulfat, silic dioxyd keo, magnesi stearat, hypromellose 6cps, polyethylen glycol 6000, talc, titan dioxyd, Green lake.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén dài, bao phim màu xanh, hai mặt khum, một mặt có khắc vạch ngang, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

Lưu ý: Vạch ngang khắc trên viên không dùng để bẻ chia đôi liều.

CHỈ ĐỊNH

SaVi Etoricoxib 90 được chỉ định:

Điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp.

Điều trị viêm cột sống dính khớp.

Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (cơn gout cấp).

Giảm đau cấp tính bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát, đau trong nha khoa.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Người lớn

Viêm khớp dạng thấp

Liều đề nghị: Uống 60(*) mg, ngày 1 lần. Nếu các triệu chứng không giảm, liều có thể tăng lên 90 mg/lần/ngày. Khi tình trạng bệnh nhân ổn định, giảm liều còn 60(*) mg/lần/ngày.

Viêm cột sống dính khớp

Liều đề nghị: Uống 60(*) mg, ngày 1 lần. Nếu các triệu chứng không giảm, liều có thể tăng lên 90 mg/lần/ngày. Khi tình trạng bệnh nhân ổn định, giảm liều còn 60(*) mg/lần/ngày.

Viêm khớp thống phong cấp tính (cơn gout cấp)

Liều đề nghị: Uống 120(*) mg, ngày 1 lần.

Chỉ nên dùng liều 120(*) mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian tối đa là 8 ngày.

Giảm đau cấp tính

Đau trong nha khoa

Liều đề nghị: Uống 90 mg, ngày 1 lần.

Chỉ nên dùng liều 90 mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian tối đa là 3 ngày.

Đau bụng kinh nguyên phát

Liều đề nghị: Uống 120(*) mg, ngày 1 lần.

Chỉ nên dùng liều 120(*) mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian tối đa là 8 ngày.

Do đó:

Liều dùng tối đa trong đau cấp tính, đau bụng kinh nguyên phát, viêm khớp thống phong cấp tính (cơn gout cấp) là 120(*) mg/ngày, với thời gian tối đa là 8 ngày.

Liều dùng tối đa trong đau nha khoa là 90 mg/ngày, với thời gian tối đa là 3 ngày.

Liều dùng tối đa trong viêm khớp dạng thấp là 90 mg/ngày

Liều dùng tối đa trong viêm cột sống dính khớp là 90 mg/ngày

Lưu ý:

Vì nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian sử dụng chất ức chế chọn lọc COX-2 nên chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất và dùng liều hiệu quả hằng ngày thấp nhất.

Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Người cao tuổi/giới tính/chủng tộc

Không cần điều chỉnh liều lượng cho nhóm bệnh nhân này.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của etoricoxib ở trẻ em chưa được thiết lập.

Suy gan

Ở trường hợp suy gan nhẹ(*) (chỉ số Child-Pugh 5 – 6): Liều dùng không vượt quá 60 mg ngày 1 lần.

Ở trường hợp suy gan trung bình(*) (chỉ số Child-Pugh 7 – 9): Nên giảm liều và liều dùng không vượt quá 60 mg 2 ngày 1 lần hoặc dùng liều 30 mg ngày 1 lần.

Không có tài liệu lâm sàng hoặc dươc động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh > 9).

Suy thận

Chống chỉ định etoricoxib cho bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có mức độ nhẹ hơn (hệ số thanh thải creatinin  30 ml/phút).

(*): SaVi Etoricoxib 90 không thích hợp dùng cho các trường hợp này, có thể sử dụng thuốc SaVi Etoricoxib 30, SaVi Etoricoxib 60 hoặc thuốc khác cho phù hợp.

Cách dùng

Dùng đường uống. Có thể dùng thuốc chung với thức ăn hoặc không.

Viên được nuốt trọn với một ít nước, không bẻ, cắn hay nghiền/nhai nát.

Nếu quên dùng thuốc

Nếu quên uống thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, không nên dùng liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc như liều bình thường. Không được uống gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Có tiền sử bệnh hen, mày đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.

Suy tim sung huyết (The New York Heart Association: NYHA II-IV).

Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.

Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã xác lập, bệnh lý động mạch ngoại vi và/hoặc bệnh mạch máu não (bao gồm cả những bệnh nhân gần đây đã trải qua phẫu thuật ghép/bắc cầu động mạch vành hoặc nong mạch vành).

Trẻ em dưới 16 tuổi

Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc chỉ số Child-Pugh ≥ 10).

Loét dạ dày đang tiến triển hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Hệ số thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/phút.

Bệnh nhân có phản ứng co thắt phế quản, viêm mũi cấp, polyp mũi, phù mạch, mày đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic hoặc NSAID (bao gồm cả thuốc ức chế COX-2).

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Viêm ruột.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Ảnh hưởng đến tim mạch

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng SaVi Etoricoxib 90 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Thay thế aspirin

Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là thuốc có thể thay thế cho aspirin trong dự phòng biến cố tim mạch vì không có tác dụng lên tiểu cầu. Do etoricoxib (một thuốc thuộc nhóm thuốc này) không có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu nên không được ngưng liệu pháp điều trị thuốc kháng tiểu cầu.

Ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa

Nguy cơ gây ra các tác dụng bất lợi ở đường tiêu hóa trên của etoricoxib là không thể loại trừ nhưng với liều etoricoxib 60 mg hoặc 90 mg mỗi ngày một lần các biến chứng như loét xảy ra ít hơn có ý nghĩa so với diclofenac 150 mg hàng ngày.

Các biến chứng viêm loét đường tiêu hóa trên đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng etoricoxib và những biến chứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi sử dụng và không có các triệu chứng cảnh báo. Bệnh nhân có tiền sử thủng, loét và chảy máu đường tiêu hóa và bệnh nhân  65 tuổi có nguy cơ sẽ bị thủng, loét và chảy máu đường tiêu hóa cao hơn.

Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và/hoặc các triệu chứng tổn hại đường tiêu hóa nghiêm trọng và các bước cần thực hiện nếu chúng xảy ra. Các triệu chứng loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa trên do NSAID xuất hiện ở khoảng 1% số bệnh nhân được điều trị trong 3 - 6 tháng và khoảng 2 - 4% số bệnh nhân được điều trị trong 1 năm. Do đó xu hướng này tiếp tục gia tăng khả năng phát triển một biến chứng đường tiêu hóa nghiêm trọng sau một thời gian điều trị. Tuy nhiên, ngay cả điều trị ngắn hạn cũng không phải không có rủi ro.

Có sự gia tăng hơn nữa trong nguy cơ tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa (viêm loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng tiêu hóa khác) của etoricoxib, chất ức chế chọn lọc COX-2 khác và NSAID, khi dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (hay aspirin) ngay cả ở liều thấp. Sự khác biệt tương đối trong an toàn trên hệ tiêu hóa giữa kết hợp chất ức chế chọn lọc COX-2 + acid acetylsalicylic so với kết hợp NSAID + acid acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn.

Ảnh hưởng đến thận

Sử dụng lâu dài NSAID đã dẫn đến hoại tử nhú thận và tổn thương thận khác. Prostaglandin ở thận có thể đóng một vai trò bù đắp trong việc duy trì tưới máu thận. Vì vậy, trong điều kiện tưới máu thận bị tổn hại, việc sử dụng etoricoxib có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin và giảm lưu lượng máu tới thận, dẫn đến làm giảm chức năng thận. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp các tác dụng này là những người có tiền sử bị suy thận, suy tim mất bù hoặc xơ gan đáng kể từ trước. Cần xem xét việc giám sát và theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này. Phải thận trọng khi bắt đầu điều trị với etoricoxib ở những bệnh nhân bị mất nước đáng kể. Do đó có khuyến cáo nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với etoricoxib.

Giữ nước, phù, tăng huyết áp

Tương tự như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin khác, tác dụng gây giữ nước, phù và tăng huyết áp đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân dùng etoricoxib. Nên xem xét khả năng làm trầm trọng thêm tình trạng giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp khi etoricoxib được sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử bị phù, tăng huyết áp hoặc suy tim. Cần giám sát lâm sàng chặt chẽ. Tất cả các NSAID, gồm cả etoricoxib, có thể có liên quan tới khởi đầu mới hoặc tái phát suy tim sung huyết. Tăng huyết áp cần được kiểm soát trước khi điều trị với etoricoxib và đặc biệt cần chú ý để theo dõi huyết áp trong khi điều trị với etoricoxib. Huyết áp nên được theo dõi trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và kiểm tra định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét việc thay thế điều trị.

Ảnh hưởng đến gan

Tăng alanin aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartat aminotransferase (AST) (gấp khoảng ba lần hoặc nhiều lần hơn giới hạn trên của mức bình thường) được báo cáo có khoảng 1% số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị đến một năm với các liều etoricoxib 30 mg, 60 mg và 90 mg mỗi ngày.

Trong phần so sánh tác động ở các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ tăng cao AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân được điều trị bằng liều etoricoxib 60 và 90 mg hàng ngày là tương tự như ở bệnh nhân điều trị với naproxen 1000 mg hàng ngày, nhưng đáng chú ý là ít hơn so với tỷ lệ trong nhóm diclofenac 150 mg hàng ngày. Enzym gan có thể tiếp tục tăng, không đổi, hoặc hồi phục khi tiếp tục điều trị bằng etoricoxib, với khoảng một nửa số bệnh nhân hết tăng enzym gan ngay khi vẫn còn điều trị. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát sử dụng liều etoricoxib 30 mg hàng ngày so với 2400 mg ibuprofen hàng ngày hoặc celecoxib 200 mg hàng ngày, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST là tương tự nhau. Đã có báo cáo hiếm gặp chứng vàng da. Suy gan đã được báo cáo tuy còn hạn chế, nhưng không rõ có liên quan đến etoricoxib không. Ở bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan hoặc ở người đã có xét nghiệm chức năng bất thường, nên xét nghiệm để đánh giá chức năng gan liên tục. Nếu xét nghiệm phát hiện chức năng gan bất thường liên tục (gấp ba lần giới hạn trên của mức bình thường) thì phải ngưng etoricoxib.

Cảnh báo chung

Khi sử dụng etoricoxib cho người cao tuổi, cho bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc rối loạn chức năng tim, nên duy trì việc chăm sóc giám sát y tế thích hợp. Nếu tình trạng của bệnh nhân xấu đi trong khi điều trị, cần thực hiện các biện pháp thích hợp, bao gồm cả ngưng điều trị.

Phản ứng da nghiêm trọng

Đã có báo cáo tuy rất hiếm gặp khi điều trị kết hợp NSAID với một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 dẫn đến các phản ứng da nghiêm trọng và gây tử vong ở một số trường hợp, trong đó bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Những biến cố nghiêm trọng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Trong phần lớn các trường hợp, các bệnh nhân có nguy cơ cao nhất sẽ gặp các phản ứng này ở tháng đầu tiên khởi đầu điều trị. Đã có báo cáo những bệnh nhân dùng etoricoxib gặp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ và phù mạch). Một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan tới tăng nguy cơ phản ứng da ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với bất kỳ thuốc nào.

Nên ngưng etoricoxib khi bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn nào.

Bệnh nhân viêm ruột

NSAID có thể làm tăng tình trạng viêm ruột ở những bệnh nhân bị viêm ruột kết hợp với viêm đốt sống.

Bệnh nhân có triệu chứng sốt và nhiễm trùng

Etoricoxib có thể che khuất triệu chứng sốt, là một dấu hiệu của nhiễm trùng. Nên lưu ý điều này khi sử dụng etoricoxib cho bệnh nhân đang được điều trị nhiễm trùng.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Tương tự như các loại thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, nên tránh sử dụng etoricoxib ở cuối thai kỳ vì có thể gây ra việc đóng sớm ống động mạch, giảm chức năng thận ở thai nhi, ức chế kết tập tiểu cầu, kéo dài thời gian chuyển dạ và sinh con. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng phù hợp ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng etoricoxib trong hai quý đầu tiên của thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng cao hơn nguy cơ xảy ra cho thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Etoricoxib được bài tiết vào sữa chuột cống mẹ đang cho con bú. Chưa biết liệu thuốc có được bài tiết vào sữa người mẹ hay không. Vì có nhiều loại thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì những tác dụng không mong muốn có thể có của thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trên trẻ bú mẹ, nên tùy theo mức quan trọng của thuốc đối với người mẹ mà quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, đau đầu hoặc buồn ngủ khi đang dùng thuốc này không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Salbutamol và minoxidil đường uống

Sự chuyển hóa của etoricoxib qua trung gian chuyển hóa bởi isoenzym cytocrom P450-CYP3A4. Sử dụng với các thuốc khác có thuộc tính ức chế hoặc kích thích isoenzym này có thể dẫn đến những thay đổi về nồng độ của etoricoxib trong huyết tương. Ngoài ra, nghiên cứu in vitro cho thấy một số isoenzym khác cũng có thể là con đường chuyển hóa trung gian chính của etoricoxib.

Salbutamol và minoxidil là những chất cũng được chuyển hóa bởi isoenzym cytocrom P450-CYP3A4 nên khả năng tương tác có thể xảy ra. Sự tương tác này cần được xem xét khi etoricoxib được dùng đồng thời với salbutamol và minoxidil đường uống.

Warfarin

Ở các đối tượng đã ổn định với điều trị warfarin mạn tính, việc sử dụng liều 120 mg etoricoxib hằng ngày có liên quan tới gia tăng khoảng 13% tỷ lệ thời gian prothrombin chuẩn hóa quốc tế (International Normalized Ratio: INR). Cần giám sát giá trị INR tiêu chuẩn khi bắt đầu hoặc thay đổi liều điều trị của etoricoxib, đặc biệt trong những ngày đầu tiên, ở những bệnh nhân đang dùng warfarin hoặc thuốc tương tự.

Rifampin

Dùng etoricoxib đồng thời với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh chuyển hóa ở gan, đã làm giảm 65% nồng độ dưới đường cong (AUC) của etoricoxib trong huyết tương. Sự tương tác này cần được xem xét khi etoricoxib được dùng đồng thời với rifampin.

Methotrexat

Đã có các nghiên cứu về tác động của etoricoxib với các liều 60, 90 hoặc 120 mg uống một lần mỗi ngày trong 7 ngày lên bệnh nhân đang dùng liều methotrexat 7,5 đến 20 mg mỗi tuần để điều trị viêm khớp dạng thấp. Các liều 60 và 90 mg etoricoxib không có tác dụng trên nồng độ huyết tương của methotrexat (được đo bằng AUC) hoặc độ thanh thải của thận. Trong một nghiên cứu, liều 120 mg etoricoxib không có tác dụng trên nồng độ methotrexat trong huyết tương (được đo bằng AUC) hoặc độ thanh thải của thận; nhưng trong nghiên cứu còn lại, liều 120 mg etoricoxib làm tăng 28% nồng độ methotrexat (tính theo AUC) và giảm 13% độ thanh thải thận của methotrexat. Do đó nên xem xét giám sát khả năng gây độc tính methotrexat khi dùng đồng thời với liều lớn hơn 90 mg etoricoxib hàng ngày.

Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE: Angiotensin converting enzyme) và thuốc đối kháng angiotensin II

Các báo cáo cho thấy các thuốc chống viêm không steroid bao gồm các chất ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng angiotensin II. Sự tương tác này cần được xem xét ở bệnh nhân dùng etoricoxib đồng thời với các sản phẩm thuốc kể trên.

Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại (ví dụ bệnh nhân lớn tuổi hoặc những bệnh nhân có khối lượng thể dịch cạn kiệt, kể cả khi điều trị với thuốc lợi tiểu), người đang được điều trị với thuốc chống viêm không steroid, bao gồm chất ức chế chọn lọc COX-2, khi dùng đồng thời với các chất ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II có thể dẫn đến sự suy giảm hơn nữa chức năng thận, có thể gồm cả suy thận cấp. Những hiệu ứng này thường hồi phục.

Vì vậy, các kết hợp trên nên được sử dụng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi.

Lithi

Báo cáo cho thấy NSAID không chọn lọc và các chất ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương vaflamf giảm thanh thải lithi qua thận. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận các dấu hiệu của ngộ độc lithi ở bệnh nhân dùng đồng thời etoricoxib với lithi.

Aspirin

Có thể sử dụng đồng thời etoricoxib với aspirin liều thấp (liều dùng dự phòng biến cố tim mạch). Ở trạng thái ổn định, liều etoricoxib 120 mg mỗi ngày một lần không có tác dụng đến các hoạt động chống tiểu cầu của aspirin liều thấp (81 mg một lần mỗi ngày).Tuy nhiên, khi dùng đồng thời aspirin liều thấp với etoricoxib dẫn đến kết quả làm tăng tỉ lệ loét hệ tiêu hoá hoặc các biến chứng khác so với sử dụng etoricoxib một mình.

Thuốc tránh thai đường uống

Etoricoxib 60 mg dùng đồng thời với thuốc ngừa thai đường uống có chứa 35 µg ethinyl estradiol (EE) và 0,5 mg đến 1,0 mg norethindron trong 21 ngày làm tăng 37% nồng độ ở trạng thái ổn định AUC0-24giờ của EE. Liều etoricoxib 120 mg dùng đồng thời hoặc cách 12 giờ với thuốc tránh thai đường uống có thành phần như trên, làm tăng 50% đến 60% nồng độ ở trạng thái ổn định AUC0-24 giờ của EE. Việc tăng nồng độ EE này cần được xem xét khi lựa chọn thuốc ngừa thai thích hợp để sử dụng với etoricoxib. Sự gia tăng nồng độ EE có thể làm tăng tỷ lệ các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc tránh thai (ví dụ biến cố huyết khối tắc tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).

Liệu pháp thay thế hormon

Dùng etoricoxib 120 mg đồng thời với liệu pháp thay thế hormon bao gồm oestrogen liên hợp (Premarin 0,625 mg) trong 28 ngày, làm tăng trung bình nồng độ ổn định AUC0-24 giờ của estron không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17-ß-oestradiol (22%). Ảnh hưởng của liều etoricoxib khuyến cáo (30, 60 và 90 mg) trong sử dụng kéo dài chưa được nghiên cứu. Ảnh hưởng của liều etoricoxib 120 mg trên nồng độ (AUC0-24 giờ) các thành phần oestrogen của Premarin kém hơn một nửa so với khi dùng Premarin một mình và khi liều oestrogen liên hợp được tăng từ 0,625 đến 1,25 mg. Ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng này hiện chưa rõ và liều Premarin cao hơn đã không được nghiên cứu khi kết hợp với etoricoxib. Nên tính đến sự gia tăng nồng độ oestrogen khi lựa chọn liệu pháp hormon sau mãn kinh để sử dụng với etoricoxib.

Cyclosporin và tacrolimus

Mặc dù tương tác thuốc giữa cyclosporin và tacrolimus với etoricoxib chưa được nghiên cứu, dùng đồng thời cyclosporin hoặc tacrolimus với bất kỳ NSAID nào có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi dùng đồng thời etoricoxib cùng với một trong hai thuốc này.

Digoxin

Dùng etoricoxib 120 mg 1 lần/ngày trong 10 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi giá trị AUC0-24 giờ huyết tương hoặc sự thanh thải qua thận của digoxin. Cmax của digoxin tăng (khoảng 33%). Sự tăng này không quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải độc tính gây ra do digoxin nên được theo dõi về tình trạng này khi dùng đồng thời digoxin và etoricoxib.

Các thuốc khác

Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng trên dược động học của prednison/prednisolon hoặc digoxin. Thuốc kháng acid và ketoconazol (một chất ức chế mạnh enzym CYP3A4) không có tác dụng quan trọng về lâm sàng trên dược động học của etoricoxib.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ, dược sỹ

Thở ngắn, đau ngực, sưng mắt cá chân.

Vàng da, vàng mắt.

Đau dạ dày, đi tiêu phân đen.

Phản ứng dị ứng: Loét da, phồng rộp da, sưng mặt, môi, lưỡi, họng có thể gây khó thở.

Tóm tắt các ADR

Tần suất:

Rất thường gặp, ADR > 1/10

Thường gặp, ADR ≤ 1/10

Ít gặp, ADR ≤ 1/100

Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000

Rất hiếm gặp, ADR ≤ 1/10.000

Hệ cơ quan

ADR

Tần suất

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Viêm xương ổ răng

Thường gặp

Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiểu

Ít gặp

Máu và hệ bạch huyết

Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Ít gặp

Hệ miễn dịch

Dị ứng

Ít gặp

Phù mạch, quá mẫn, sốc phản vệ.

Hiếm gặp

Chuyển hóa và dinh dưỡng

Phù, giữ nước

Thường gặp

Thèm ăn hoặc chán ăn, tăng cân

Ít gặp

Hệ tâm thần

Lo âu, trầm cảm, tinh thần sa sút, ảo giác

Ít gặp

Nhầm lẫn, mất ngủ

Hiếm gặp

Hệ thần kinh trung ương

Chóng mặt, nhức đầu

Thường gặp

Loạn vị giác, mất ngủ, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ

Ít gặp

Mắt

Mờ mắt, viêm kết mạc

Ít gặp

Tai và ốc tai

Ù tai, chóng mặt

Ít gặp

Hệ tim mạch

Đánh trống ngực, loạn nhịp

Thường gặp

Rung nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim

Ít gặp

Hệ mạch máu

Tăng huyết áp

Thường gặp

Tai biến mạch máu não, thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn tăng huyết áp, viêm mạch, đỏ bừng

Ít gặp

Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất

Co thắt phế quản

Thường gặp

Ho, khó thở, đau thắt ngực

Ít gặp

Hệ tiêu hóa

Đau bụng

Rất thường gặp

Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, trào ngược acid dạ dày (ợ chua), tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.

Thường gặp

Thay đổi chuyển động ruột, triệu chứng sinh khí tiêu hóa, khô miệng, viêm dạ dày-ruột, loét tiêu hóa, thủng dạ dày-ruột và chảy máu, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy.

Ít gặp

Hệ gan mật

Tăng AST, tăng ALT

Thường gặp

Viêm gan, suy gan, vàng da

Hiếm gặp

Da và các mô dưới da

Vết máu bầm

Thường gặp

Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, nổi mày đay

Ít gặp

Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban nhiễm sắc cố định

Hiếm gặp

Hệ cơ xương khớp và các mô liên kết

Co cứng cơ, đau xương, cứng khớp xương

Ít gặp

Thận, hệ tiết niệu

Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận, giảm chức năng thận

Ít gặp

Khác

Suy nhược, mệt mỏi, triệu chứng giống bệnh cúm

Thường gặp

Đau ngực

Ít gặp

Xét nghiệm

Tăng nitơurê trong máu, tăng creatin phosphokinase, tăng kali máu, tăng acid uric

Ít gặp

Giảm natri máu

Hiếm gặp

Về nguy cơ huyết khối và tim mạch: Xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngưng thuốc và tham vấn với bác sĩ.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Sử dụng etoricoxib với liều duy nhất lên đến 500 mg và nhiều liều lên đến 150 mg/ngày trong 21 ngày không thấy gây độc tính đáng kể trong các nghiên cứu lâm sàng. Đã có báo cáo về quá liều cấp tính với etoricoxib nhưng không có báo cáo về tác dụng không mong muốn xảy ra trong đa số trường hợp. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được ghi nhận phù hợp với hồ sơ an toàn của etoricoxib (ví dụ như tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).

Trong trường hợp quá liều, là nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, ví dụ như loại bỏ thuốc chưa kịp hấp thu qua đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và điều trị hỗ trợ, nếu cần thiết.

Etoricoxib không bị loại bỏ bằng thẩm phân máu và chưa biết liệu thẩm phân phúc mạc có thể loại bỏ được etoricoxib hay không.

DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: M01A H05

Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm không steroid

Etoricoxib thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID: Non Steroidal Antiinflammatory Drug), có hoạt tính chống viêm, giảm đau, hạ sốt trong các mô hình động vật. Etoricoxib là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh và rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong hoặc cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Hai đồng phân của cyclooxygenase đã được xác định là cyclooxygenase-1 (COX-1) và cyclooxygenase-2 (COX-2). COX-1 chịu trách nhiệm cho các chức năng sinh lý bình thường qua trung gian prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dày và kết tập tiểu cầu. Sự ức chế COX-1 do NSAIDs không chọn lọc có liên quan tới tổn thương dạ dày và ức chế kết tập tiểu cầu. COX-2 đã được chứng minh chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự tổng hợp các chất trung gian prostanoid gây đau, viêm và sốt. Etoricoxib ức chế chọn lọc COX-2 đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khi làm giảm độc tính trên hệ tiêu hóa và không có tác dụng trên chức năng tiểu cầu.

Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng với liều lên đến 150 mg mỗi ngày.

Ảnh hưởng lên hoạt tính bảo vệ dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng về tổng hợp prostaglandin thu được từ các mẫu sinh thiết dạ dày của các đối tượng dùng etoricoxib 120 mg hàng ngày hoặc naproxen 500 mg hai lần mỗi ngày hoặc giả dược.

Etoricoxib không ức chế tổng hợp prostaglandin dạ dày so với giả dược. Ngược lại, naproxen ức chế tổng hợp prostaglandin dạ dày bằng khoảng 80% so với giả dược. Những dữ liệu này tiếp tục hỗ trợ chứng minh tính chọn lọc COX-2 của etoricoxib.

Tác động đến chức năng tiểu cầu

Dùng nhiều liều etoricoxib lên đến 150 mg hàng ngày trong 9 ngày không thấy có ảnh hưởng đến thời gian chảy máu so với giả dược. Tương tự như vậy, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong một nghiên cứu dùng liều duy nhất etoricoxib 250 mg hoặc 500 mg. Trong thử nghiệm với tế bào ex vivo (sống ngoài cơ thể) không thấy có sự ức chế acid arachidonic hoặc collagen gây ra kết tập tiểu cầu ở trạng thái nồng độ ổn định với liều etoricoxib lên đến 150 mg. Những phát hiện này phù hợp với tính chọn lọc COX-2 của etoricoxib.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Etoricoxib đường uống được hấp thu tốt. Sinh khả dụng trung bình đường uống khoảng 100%. Với liều 120 mg etoricoxib một lần mỗi ngày cho đến khi đạt trạng thái nồng độ ổn định, nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax trung bình = 3,6 µg/ml) được ghi nhận sau khoảng 1 giờ (Tmax) khi dùng thuốc cho người lớn uống lúc bụng đói. Các nồng độ AUC0-24 giờ trung bình đạt 37,8 µg.giờ/ml.

Dược động học của etoricoxib có tính tuyến tính trên phạm vi liều dùng lâm sàng. Trong các nghiên cứu thiết kế đặc biệt để đo sự bắt đầu có tác động của etoricoxib, sự khởi đầu của tác động xảy ra sớm nhất khoảng 24 phút sau khi dùng thuốc.

Một bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến mức độ hay tốc độ hấp thu của một liều etoricoxib 120 mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được sử dụng mà không cần quan tâm đến bữa ăn. Dược động học của etoricoxib ở 12 người khỏe mạnh đều như nhau (so sánh AUC, Cmax trong khoảng 20%) khi dùng thuốc một mình, khi dùng chung với một thuốc kháng acid magnesi/nhôm hydroxyd hoặc một thuốc kháng acid carbonat calci (khả năng trung hòa acid khoảng 50 mEq).

Phân bố

Khoảng 92% etoricoxib gắn kết với protein huyết tương người trong khoảng nồng độ 0,05 - 5 mg/l. Thể tích phân bố ở trạng thái bền đạt khoảng 120 lít ở người. Etoricoxib qua hàng rào nhau thai ở chuột cống và thỏ và qua được hàng rào máu não ở chuột cống.

Chuyển hóa

Etoricoxib được chuyển hóa mạnh với < 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không thay đổi. Con đường chính của sự chuyển hóa để tạo thành các dẫn xuất 6'-hydroxymethyl được diễn ra với sự xúc tác của các enzym cytochrom P450 (CYP). Năm (5) chất chuyển hóa đã được xác định ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất acid 6'-carboxylic của etoricoxib được hình thành thông qua quá trình oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl.

Các chất chuyển hóa này được chứng minh là không có hoạt tính có thể đo lường hoặc chỉ có hoạt tính ức chế yếu COX-2. Các chất chuyển hóa không thấy có hoạt tính ức chế COX-1.

Thải trừ

Sau khi nhận liều tiêm tĩnh mạch duy nhất 25 mg etoricoxib có đánh dấu phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, có khoảng 70% phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu và 20% trong phân, chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa.

Có ít hơn 2% etoricoxib được thu hồi dưới dạng không thay đổi.

Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu thông qua quá trình chuyển hóa và bài tiết qua thận. Nồng độ ở trạng thái ổn định của etoricoxib đạt được trong vòng 7 ngày sau khi dùng liều 120 mg một lần mỗi ngày, với tỷ lệ tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải huyết tương ước tính khoảng 50 ml/phút.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Giới tính

Dược động học của etoricoxib tương tự nhau giữa nam và nữ giới.

Người cao tuổi

Dược động học ở người cao tuổi ( 65 tuổi) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi. Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân lớn tuổi.

Chủng tộc

Dược động học của etoricoxib không bị ảnh hưởng trên lâm sàng bởi yếu tố chủng tộc.

Suy thận

Dược động học của một liều duy nhất 120 mg etoricoxib ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng và bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo không khác biệt đáng kể so với người khỏe mạnh. Thẩm phân máu góp phần loại bỏ không đáng kể (độ thanh thải lọc máu khoảng 50 ml/phút).

Suy gan

Bệnh nhân suy gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh 5-6) dùng etoricoxib 60 mg một lần mỗi ngày đã cho AUC trung bình cao hơn khoảng 16% so với người khỏe mạnh. Bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7-9) dùng etoricoxib 60 mg một lần mỗi ngày có AUC trung bình tương tự như các đối tượng khỏe mạnh dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần; chưa có nghiên cứu dùng liều 30 mg etoricoxib một lần mỗi ngày cho nhóm bệnh nhân này. Không có số liệu lâm sàng hoặc dược động học ở nhóm bệnh nhân suy gan nặng (chi số Child-Pugh > 9)

Trẻ em

Dược động học của etoricoxib ở bệnh nhi (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong các nghiên cứu dược động học (N = 16) được tiến hành ở thanh thiếu niên (tuổi từ 12 đến 17), dược động học ở thanh thiếu niên cân nặng 40 đến 60 kg dùng etoricoxib 60 mg mỗi ngày một lần và ở thanh thiếu niên cân nặng > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg một lần mỗi ngày cho thấy dược động học đều tương tự như ở người lớn dùng etoricoxib 90 mg mỗi ngày một lần.

An toàn và hiệu quả của etoricoxib ở những bệnh nhân trẻ em chưa được thiết lập.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 °C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn nhà sản xuất.

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145