Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Ivabradine 5

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RxSaVi Ivabradine 5

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim SaVi Ivabradine 5)

Thành phần dược chất:

Ivabradin......................5 mg

(dạng ivabradin hydroclorid)

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrat, tinh bột biến tính, silic dioxyd keo, magnesi stearat, Opadry AMB pink.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt khum, một mặt có khắc chữ "S", mặt kia có gạch ngang(*).

(*) Gạch ngang trên viên có thể dùng để bẻ đôi chia liều.

CHỈ ĐỊNH

SaVi Ivabradine 5 được chỉ định:

Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định

Ivabradin được chỉ định điều trị triệu chứng trong đau thắt ngực mạn tính ổn định ở người lớn mắc bệnh mạch vành có nhịp xoang bình thường và nhịp tim ≥ 70 nhịp/phút. Ivabradin được chỉ định:

Ở người lớn không dung nạp hay chống chỉ định với thuốc chẹn beta.

Kết hợp với thuốc chẹn beta ở người bệnh không kiểm soát được tình trạng bệnh nếu chỉ dùng một mình thuốc chẹn beta.

Điều trị suy tim mạn tính

Ivabradin được chỉ định ở người bệnh suy tim độ II-IV theo thang NYHA có rối loạn chức năng tâm thu, nhịp tim ≥ 75 nhịp/phút, phối hợp với thuốc chẹn beta hay ở người bệnh không dung nạp hoặc chống chỉ định với thuốc chẹn beta.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định.

Liều khởi đầu khuyến cáo thông thường đối với người lớn dưới 75 tuổi là 5 mg × 2 lần/ngày.

Sau 3-4 tuần điều trị, nếu người bệnh vẫn chưa đáp ứng điều trị hoặc liều khởi đầu dung nạp tốt và nếu nhịp tim lúc nghỉ hơn 60 nhịp/phút thì có thể tăng liều ở người bệnh đang dùng liều 2,5 mg × 2 lần/ngày hoặc liều 5 mg × 2 lần/ngày. Liều duy trì không được vượt quá 7,5 mg × 2 lần/ngày.

Nếu sau 3 tháng điều trị mà không có bất kỳ cải thiện nào của triệu chứng đau thắt ngực, nên ngưng điều trị bằng ivabradin. Ngoài ra, nên xem xét ngưng ivabradin nếu các đáp ứng hạn chế và không thấy giảm nhịp tim trên lâm sàng trong vòng 3 tháng.

Trong quá trình điều trị, nếu nhịp tim lúc nghỉ giảm xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc người bệnh có gặp những triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều xuống thấp nhất có thể là 2,5 mg × 2 lần/ngày. Sau khi giảm liều, phải thường xuyên theo dõi nhịp tim của người bệnh. Phải ngừng điều trị nếu nhịp tim vẫn dưới 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn xảy ra mặc dù đã giảm liều.

Điều trị suy tim mạn tính.

Liều khởi đầu thông thường là 5 mg × 2 lần/ngày. Sau 2 tuần điều trị, có thể tăng liều lên đến 7,5 × 2 lần/ngày nếu nhịp tim lúc nghỉ cao hơn 60 nhịp/phút hoặc giảm liều xuống 2,5 mg × 2 lần/ngày nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp. Nếu nhịp tim từ 50-60 nhịp/phút, liều 5 mg × 2 lần/ngày nên được duy trì.

Trong quá trình điều trị, nếu nhịp tim lúc nghỉ giảm xuống dưới 50 nhịp/phút hoặc người bệnh có gặp những triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm thì phải giảm liều đối với người bệnh đang dùng liều 7,5 mg × 2 lần/ngày hoặc 5 mg × 2 lần/ngày. Nếu nhịp tim tăng trên 60 nhịp/phút, có thể tăng liều đối với người bệnh đang dùng liều 2,5 mg × 2 lần/ngày hoặc 5 mg × 2 lần/ngày. Phải ngừng điều trị nếu nhịp tim vẫn dưới 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn xảy ra mặc dù đã giảm liều.

Người cao tuổi

Ivabradin chỉ được nghiên cứu ở một số lượng hạn chế bệnh nhân 75 tuổi, nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn cho các bệnh nhân này (2,5 mg × 2 lần/ngày; tức mỗi lần ½ viên 5 mg, ngày 2 lần) trước khi tăng liều, nếu cần thiết.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinin > 15 ml/phút.

Chưa có dữ liệu với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút. Vì vậy cần thận trọng khi dùng ivabradin ở các đối tượng này.

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Cần thận trọng khi dùng ivabradin cho bệnh nhân suy gan mức trung bình. Chống chỉ định sử dụng thuốc này cho bệnh nhân suy gan nặng, vì chưa có nghiên cứu cho các đối tượng này và có khả năng làm tăng mạnh AUC.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng ivabradin để điều trị suy tim mạn tính cho trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa có nghiên cứu về hiệu quả và độ an toàn của ivabradin cho những đối tượng này.

Cách dùng

Viên nén bao phim SaVi Ivabradine 5 dùng bằng đường uống. Uống mỗi ngày 2 lần, một lần vào buổi sáng, một lần vào buổi tối trong các bữa ăn (xem mục DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Đối với liều 2,5 mg, có thể bẻ đôi viên theo vạch ngang được khắc trên viên.

Đối với liều 7,5 mg nên sử dụng các chế phẩm có hàm lượng phù hợp như Viên nén bao phim SaVi Ivabradine 7,5.

Nếu quên không dùng 1 liều thuốc, bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với ivabradin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào.

Nhịp tim lúc nghỉ dưới 70 lần/phút trước khi điều trị.

Sốc tim.

Nhồi máu cơ tim cấp.

Tụt huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).

Suy gan nặng.

Hội chứng xoang.

Blốc xoang nhĩ.

Suy tim cấp hoặc không ổn định

Bệnh nhân phụ thuộc máy tạo nhịp.

Đau thắt ngực không ổn định.

Blốc nhĩ-thất độ 3.

Phối hợp với các chất ức chế mạnh cytochrom P450-3A4, như các thuốc chống nấm nhóm azol (ketoconazol, itraconazol), kháng sinh nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin uống, fosamycin, telithromycin), chất ức chế HIV-protease (melfinavir, ritonavir) và nefazodon.

Phối hợp với verapamil hoặc diltiazem là các chất ức chế trung bình CYP3A4 có khả năng gây giảm nhịp tim.

Phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai mà không dùng biện pháp tránh thai.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Cảnh báo

Ivabradin được chỉ định để điều trị triệu chứng trong đau thắt ngực mạn tính ổn định vì ivabradin không có lợi ích cải thiện biến cố tim mạch (nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ tim mạch).

Vì nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, nên cân nhắc đo nhịp tim, ECG hoặc ECG trong 24 giờ để xác định nhịp tim lúc nghỉ trước khi sử dụng ivabradin hoặc khi điều chỉnh liều. Cũng nên thực hiện đo nhịp tim và ECG ở người có nhịp tim chậm (thông thường là dưới 50 nhịp/phút) hoặc sau khi giảm liều.

Loạn nhịp tim

Ivabradin không có hiệu lực điều trị hoặc ngăn ngừa loạn nhịp tim và cũng có thể mất hiệu lực khi có rối loạn nhịp tim nhanh (ví dụ nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh trên thất). Vì vậy không khuyến cáo dùng ivabradin cho bệnh nhân rung nhĩ hoặc có những rối loạn nhịp tim khác mà có tương tác với chức năng của nút xoang.

Ivabradin làm tăng nguy cơ rung nhĩ. Rung nhĩ xảy ra thường xuyên hơn ở người bệnh dùng đồng thời với amiodaron hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I. Cần theo dõi thường xuyên về lâm sàng ở bệnh nhân dùng ivabradin xem có xảy ra rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), và nên đo điện tâm đồ khi có chỉ định lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng, đánh trống ngực, mạch bất thường). Người bệnh nên được cảnh báo các dấu hiệu của rung nhĩ và cần đến gặp bác sỹ ngay khi những triệu chứng đó xảy ra. Nếu rung nhĩ xảy ra trong quá trình điều trị, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục dùng ivabradin.

Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh suy tim mạn tính bị rối loạn dẫn truyền trong thất (blốc nhánh trái, blốc nhánh phải) và loạn nhịp thất.

Bệnh nhân blốc nhĩ-thất độ 2

Không nên dùng ivabradin.

Sử dụng cho bệnh nhân có nhịp tim chậm

Không được khởi đầu điều trị bằng ivabradin cho bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ ngơi trước khi điều trị dưới 70 lần một phút.

Nếu trong quá trình điều trị mà nhịp tim lúc nghỉ luôn dưới 50 lần một phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim, như choáng váng, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, thì phải giảm liều. Ngưng điều trị bằng ivabradin nếu nhịp tim dưới 50 lần/phút hoặc nếu các triệu chứng chậm nhịp tim tồn tại dai dẳng.

Phối hợp các thuốc chẹn kênh calci

Chống chỉ định phối hợp ivabradin với các thuốc chẹn kênh calci có làm giảm tần số tim như verapamil hoặc diltiazem. Chưa có dữ liệu về độ an toàn khi phối hợp ivabradin với các nitrat và với các chất chẹn kênh calci nhóm dihydropyridin như amlopidin. Chưa xác định được ivabradin có tăng hiệu lực khi phối hợp với thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin.

Suy tim mạn tính

Suy tim phải được kiểm soát ổn định trước khi dùng ivabradin. Thận trọng khi sử dụng ivabradin ở bệnh nhân suy tim độ IV theo xếp loại của NYHA, do còn thiếu dữ liệu về hiệu lực lâm sàng và độ an toàn.

Đột quỵ

Không khuyến cáo dùng ivabradin ngay sau khi đột quỵ, vì chưa đủ dữ liệu cho những trường hợp này.

Chức năng thị giác

Ivabradin có ảnh hưởng tới chức năng của võng mạc. Cho tới nay chưa có chứng cứ về tác hại của ivabradin trên võng mạc, hiện chưa rõ những ảnh hưởng của ivabradin đối với chức năng võng mạc khi điều trị kéo dài trên một năm. Cần cân nhắc sử dụng thuốc khi gặp bất kỳ bệnh lý nào liên quan tới chức năng thị giác. Cũng thận trọng với bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.

Thận trọng

Bệnh nhân hạ huyết áp

Còn thiếu dữ liệu ở bệnh nhân hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và trung bình và do đó cần dùng thận trọng ivabradin cho những đối tượng này.

Chống chỉ định ivabradin cho bệnh nhân tụt huyết áp nghiêm trọng (huyết áp < 90/50 mmHg).

Rung nhĩ-loạn nhịp tim

Chưa có chứng cứ về nguy cơ chậm nhịp tim (quá mức) khi quay trở lại nhịp xoang nếu bắt đầu khử rung tim cho bệnh nhân dùng ivabradin. Tuy nhiên khi chưa đủ dữ liệu, nên cân nhắc tiến hành khử rung 24 giờ sau khi dùng liều ivabradin cuối cùng.

Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT

Cần tránh sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với các thuốc làm kéo dài đoạn QT. Nếu thấy cần phối hợp như vậy, cần theo dõi tim rất cẩn thận.

Người bệnh tăng huyết áp cần được điều trị

Trong thử nghiệm SHIFT, số người điều trị bằng ivabradin trải qua các đợt tăng huyết áp (7,1%) cao hơn so với số người dùng giả dược (6,1%). Các đợt tăng huyết áp này thường xảy ra ngắn sau khi thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp, và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của ivabradin. Do vậy, khi thay đổi điều trị ở người suy tim mạn tính đang điều trị với ivabradin, cần theo dõi huyết áp người bệnh trong một khoảng thời gian thích hợp.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình

Cần thận trọng khi dùng ivabradin cho bệnh nhân suy gan mức độ trung bình.

Sử dụng với bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.

Cần thận trọng khi sử dụng ivabradin cho bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút).

Tá dược

Vì thuốc có chứa lactose, không nên dùng cho các bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng ivabradin cho người mang thai. Nghiên cứu trên sự sinh sản ở động vật cho thấy thuốc này độc với phôi và gây quái thai. Chưa rõ nguy cơ của thuốc này trên người. Vì vậy chống chỉ định dùng trong thai kỳ.

Phụ nữ có khả năng có thai nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt quá trình điều trị với ivabradin.

Phụ nữ cho con bú

Nghiên cứu trên động vật cho thấy ivabradin bài tiết qua sữa. Do đó chống chỉ định mẹ dùng ivabradin trong thời kỳ cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Nghiên cứu về ảnh hưởng có thể có của ivabradin trên khả năng lái xe đã được tiến hành trên người tình nguyện khỏe mạnh mà không có chứng cứ về suy giảm khả năng lái xe. Kết quả cho thấy ivabradin không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tuy nhiên ivabradin có thể gây hiện tượng chói sáng tạm thời. Cần phải lưu ý đến hiện tượng này khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong các trường hợp có thể có thay đổi đột ngột về cường độ ánh sáng, đặc biệt khi lái xe ban đêm.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC

Tương tác dược lực học

Không nên phối hợp ivabradin với các chất làm kéo dài đoạn QT

Thuốc tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ quinidin, sotalol, disopyramid, bepridil, ibutilid, amiodaron).

Thuốc không phải tim mạch làm kéo dài đoạn QT (ví dụ: pimozid, ziprasidon, sertindol, mefloquin, halofantrin, pentamidin, cisaprid, erythromycin tĩnh mạch).

Tránh phối hợp các thuốc tim mạch và không tim mạch gây kéo dài đoạn QT cùng với ivabradin vì tình trạng kéo dài đoạn QT có thể trầm trọng hơn do giảm nhịp tim. Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tim.

Thận trọng khi phối hợp thuốc

Thuốc lợi tiểu làm giảm kali (thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu quai): Hạ kali máu có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. Vì ivabradin có thể gây nhịp tim chậm, sự kết hợp giữa hạ kali máu và nhịp tim chậm là yếu tố dẫn đến khởi phát rối loạn nhịp tim nặng, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT dài.

Tương tác dược động học

Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4)

Ivabradin chỉ được chuyển hóa qua CYP3A4 và là chất ức chế rất yếu của cytochrom này. Ivabradin không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và nồng độ trong huyết tương của các cơ chất khác của CYP3A4 (các chất ức chế nhẹ, trung bình và mạnh). Các chất ức chế và gây cảm ứng CYP3A4 có khả năng tương tác với ivabradin và có ảnh hưởng tới chuyển hóa và dược động học của ivabradin ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng. Nghiên cứu tương tác thuốc đã xác định là các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ của ivabradin trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng lại làm giảm nồng độ ivabradin. Tăng nồng độ trong huyết tương của ivabradin có thể liên quan tới nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.

Chống chỉ định phối hợp

Chống chỉ định phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 như thuốc chống nấm nhóm azol (ketoconazol, itraconazol), kháng sinh nhóm macrolid (clarithromycin, erythromycin uống, josamycin, telithromycin), chất ức chế HIV protease (nefinavir, ritonavir) và nefazodon. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazol (200 mg/lần/ngày) hoặc josamycin (1 g × 2 lần/ngày) làm tăng nồng độ ivabradin trong huyết tương lên 7 đến 8 lần.

Các chất ức chế trung bình CYP3A4: Nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên người tình nguyện và trên bệnh nhân cho thấy nếu dùng ivabradin cùng với diltiazem hoặc verapamil (là các thuốc làm giảm nhịp tim) sẽ làm tăng nồng độ của ivabradin (tăng diện tích dưới đường cong lên 2-3 lần) và làm chậm thêm nhịp tim là 5 nhịp mỗi phút. Không phối hợp ivabradin với những thuốc trên.

Không nên phối hợp với ivabradin

Nước ép bưởi: Phối hợp uống với nước ép bưởi làm tăng nồng độ ivabradin lên gấp 2 lần. Vì vậy trong thời kỳ uống ivabradin, cần tránh sự phối hợp này.

Thận trọng khi phối hợp thuốc

- Phối hợp ivabradin với những chất ức chế trung bình CYP3A4 (ví dụ: Fluconazol) có thể tiến hành thận trọng với liều khởi đầu là mỗi lần 2,5 mg, mỗi ngày 2 lần. Chỉ nên phối hợp khi nhịp tim lúc nghỉ là > 70 nhịp một phút, sau đó phải theo dõi sát nhịp tim

- Các chất gây cảm ứng CYP3A4:

Những chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, các barbiturat, phenytoin, Hypericum perforatum (St. John's Wort)) có thể làm giảm nồng độ và hiệu lực của ivabradin. Nếu phối hợp với những chất gây cảm ứng CYP3A4, cần điều chỉnh liều ivabradin. Phối hợp ivabradin mỗi lần 10 mg, mỗi ngày 2 lần cùng St. John's Wort cho thấy làm giảm một nửa diện tích dưới đường cong của ivabradin; do đó cần hạn chế dùng St. John's Wort trong thời kỳ uống ivabradin.

Các phối hợp khác

Nghiên cứu về tương tác đặc hiệu cho thấy không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng của các thuốc sau đây tới dược động học và dược lực học của ivabradin: chất ức chế bơm proton (omeprazol, lansoprazol), sildenafil, chất ức chế HMG-CoA-reductase (simvastatin), chất ức chế kênh calci dihydropyridin (amlodipin, lacidipin), digoxin và warfarin. Thêm vào đó, ivabradin không ảnh hưởng tới dược động học của simvastatin, amlodipin, lacidipin, không ảnh hưởng tới dược động học và dược lực học của digoxin, warfarin và không ảnh hưởng tới dược lực học của aspirin.

Các thử nghiệm lâm sàng ở pha III với các chế phẩm sau đây đã thường được dùng phối hợp với ivabradin và chưa thấy có vấn đề về độ an toàn: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng aldosteron, thuốc lợi niệu, các nitrat tác dụng ngắn và dài, chất ức chế HMG-CoA-reductase, các fibrat, thuốc ức chế bơm proton, thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, aspirin và các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu khác.

TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Tóm tắt ADR

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của ivabradin là nhịp tim chậm và hiện tượng chói sáng (phosphenes). Những tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều dùng và liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc.

Những tác dụng không mong muốn nêu dưới đây đã được báo cáo trong khi thử nghiệm lâm sàng.

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Rối loạn về thị giác: Hiện tượng chói sáng (phosphene).

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, thường xảy ra trong tháng đầu tiên khi sử dụng thuốc; choáng váng, có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Rối loạn về thị giác: Nhìn mờ.

Rối loạn về tim: Nhịp tim chậm; blốc nhĩ thất độ 1 (kéo dài khoảng PQ trên điện tâm đồ); ngoại tâm thu thất; rung nhĩ.

Rối loạn mạch máu: Không kiểm soát được huyết áp.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ái toan.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng acid uric.

Rối loạn hệ thần kinh: Ngất, có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Rối loạn về thị giác: Nhìn đôi, giảm khả năng nhìn.

Rối loạn về thính giác: Chóng mặt tiền đình.

Rối loạn về tim: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất.

Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp, có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Hô hấp: Khó thở.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đau bụng.

Rối loạn da và mô dưới da: Phù, phát ban.

Cơ, xương, khớp: Chuột rút.

Khác: Suy nhược, ngất, có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Xét nghiệm: Tăng creatinin máu, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000

Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.

Khác: Mệt mỏi, có thể liên quan đến nhịp tim chậm.

Rất hiếm gặp, ADR< 1/10.000

Rối loạn về tim: Blốc nhĩ thất độ 2, độ 3; hội chứng suy nút xoang.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phải ngưng dùng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng (nhịp tim chậm, hiện tượng chói sáng…) và phải tham vấn bác sĩ điều trị.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Quá liều có thể dẫn đến nhịp tim chậm nghiêm trọng và kéo dài.

Nhịp tim chậm nghiêm trọng nên được điều trị triệu chứng tại một cơ sở chuyên khoa. Trong trường hợp nhịp tim chậm mà dung nạp huyết động học kém, có thể điều trị triệu chứng bằng thuốc kích thích beta đường tĩnh mạch như isoprenalin. Đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu cần.

DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: C01EB17

Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch khác.

Ivabradin là chất làm giảm nhịp tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng này kiểm soát khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa nhịp tim. Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không ảnh hưởng tới thời gian dẫn truyền trong nhĩ, trong nhĩ-thất, sự tái cực thất hoặc co cơ tim. Ivabradin cũng có thể tương tác với dòng điện Ih ở võng mạc, rất giống với dòng If ở tim. Dòng Ih này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói. Trong các trường hợp bị kích thích (ví dụ thay đổi nhanh chóng độ sáng), việc ivabradin ức chế một phần dòng Ih khiến cho bệnh nhân có thể gặp hiện tượng chói sáng. Hiện tượng chói sáng (phosphene) được mô tả là tăng chói sáng tạm thời ở một vùng nhất định của thị trường.

Đặc điểm dược lực học chủ yếu của ivabradin ở người là giảm nhịp tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng. Phân tích giảm nhịp tim với liều tới 20 mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp mỗi phút. Với liều khuyến cáo thông thường, nhịp tim giảm khoảng 10 nhịp một phút lúc nghỉ và trong lúc luyện tập. Điều này làm giảm gánh nặng khi tim hoạt động và giảm nhu cầu oxy cho cơ tim. Ivabradin không ảnh hưởng tới dẫn truyền trong tim, tới co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim) hoặc sự tái cực của tâm thất. Trong các nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, ivabradin không có tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ- thất hoặc trong thất, không làm biến đổi đoạn QT trên điện tâm đồ. Với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân suất tống máu của thất trái ở trong khoảng 30% và 45%), ivabradin không có tác hại nào đối với phân suất tống máu.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Ivabradin là đồng phân đối hình S không có chuyển dạng sinh học qua chứng minh in vivo. Chất chuyển hóa N-khử methyl của ivabradin được xác định là chất có hoạt tính chủ yếu ở người. Động học của ivabradin tuyến tính với liều uống 0,5-24 mg.

Hấp thu

Ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ nếu uống thuốc khi đói. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do sự chuyển hóa lần đầu tại ruột và gan. Thức ăn làm chậm hấp thu khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên 20-30%. Nên uống thuốc trong bữa ăn nhằm làm giảm sự thay đổi giữa các cá thể về sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố

Ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định ở bệnh nhân gần 100 lít. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5 mg, ngày 2 lần) là 22 nanogam/ml (CV=29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 nanogam/ml ở trạng thái ổn định (CV=38%).

Chuyển hóa

Ivabradin được chuyển hóa mạnh qua gan và ruột bởi quá trình oxy hóa qua cytochrom P450 3A4 (CYP3A4). Ivabradin có ái lực yếu với CYP3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4, vì vậy không chắc có làm thay đổi chuyển hóa hoặc nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4. Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của ivabradin trong huyết tương.

Thải trừ

Thời gian bán thải của ivabradin là 2 giờ trong huyết tương (70-75% diện tích dưới đường cong), còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ. Độ thanh thải toàn phần khoảng 400 ml/phút và độ thanh thải qua thận khoảng 70 ml/phút. Sự đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau. Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Những đối tượng đặc biệt

- Người cao tuổi: Không có khác biệt về dược động học (diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh trong huyết tương) khi so sánh giữa bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) hoặc rất cao tuổi (≥ 75 tuổi) với dân số chung.

- Suy thận: Động học của ivabradin ít bị ảnh hưởng bởi suy thận (độ thanh thải creatinin: 15-60 ml/phút)

- Suy gan : Với bệnh nhân suy gan nhẹ (chỉ số Child - Pugh tới 7), diện tích dưới đường cong của ivabradin và của chất chuyển hóa chính có hoạt tính cao hơn khoảng 20% so với người có chức năng gan bình thường. Không có dữ liệu cho bệnh nhân suy gan nặng. Dữ liệu không đủ mạnh để kết luận cho bệnh nhân suy gan trung bình.

- Trẻ em: Dược động học của ivabradin ở trẻ em (6 tháng tuổi đến < 18 tuổi) suy tim mạn tính tương tự như ở người lớn.

- Liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD)

Phân tích về sự liên quan dược động học/dược lực học cho thấy tần số tim giảm gần như tuyến tính khi tăng các nồng độ ivabradin và chất chuyển hóa chính có hoạt tính trong huyết tương cho tới 15-20 mg, mỗi ngày 2 lần. Với liều cao hơn thì sự giảm tần số tim sẽ không còn tỷ lệ thuận với nồng độ ivabradin trong huyết tương và có khuynh hướng đạt bình nguyên, nồng độ tăng cao của ivabradin có thể gặp khi phối hợp ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo giảm tần số tim quá mức, trong khi nguy cơ đó sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế trung bình CYP3A4.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 05 vỉ × 10 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-143-144.

Fax: (84.28) 37700145.