Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5

11/07/2023
TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RxSAVI LOSARTAN PLUS HCT 50/12.5

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5)

Thành phần dược chất:

Losartan potassium.............................................50 mg

Hydrochlorothiazide ......................................12,5 mg

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrate, microcrystalline cellulose 102, pregelatinized starch, low-substituted hydroxypropyl cellulose, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, hydroxyprolpyl methylcellulose 6 cps, polyethylene glycol 6000, titanium dioxide, talc.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén dài, bao phim màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH

Viên nén bao phim SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 được chỉ định để điều trị:

Tăng huyết áp

SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 là phối hợp giữa losartan potassium và hydrochlorothiazide. Ở những người bệnh tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái, losartan thường được phối hợp với hydrochlorothizide, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và tử vong do các bệnh này (như tỷ lệ chung về tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim) ở những người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 1 viên SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 mỗi ngày một lần. Đối với những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với 1 viên SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 mỗi ngày một lần, có thể tăng liều lên losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg hoặc 2 viên SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5, mỗi ngày một lần.

Liều tối đa là losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg hoặc 2 viên SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5, mỗi ngày một lần.

Nhìn chung, tác dụng điều trị tăng huyết áp đạt được trong vòng 3 tuần đầu điều trị.

Không nên sử dụng SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 cho những bệnh nhân mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những người điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao).

SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 không được khuyến nghị sử dụng cho những người bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.

Không cần điều chỉnh liều khởi đầu SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái

Liều khởi đầu thông thường là 50 mg(*) losartan mỗi ngày uống một lần. Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều losartan 50 mg, thì có thể điều chỉnh bằng cách sử dụng phối hợp losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12,5 mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg(*) mỗi ngày uống một lần.

Ghi chú: (*)Sử dụng SaVi Losartan 50 hoặc chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.

Cách dùng

Có thể uống cùng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Thuốc dùng đường uống, trong hoặc sau bữa ăn.

Nếu quên dùng thuốc

Nếu quên uống 1 liều thuốc, bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với losartan, các dẫn xuất sulphonamide (như hydrochlorothiazide) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Hạ kali huyết hoặc tăng calci huyết.

Suy gan nặng, ứ mật và rối loạn tắc nghẽn mật.

Hạ natri huyết không đáp ứng với điều trị thường quy.

Tăng acid uric huyết/bệnh gout.

Phụ nữ mang thai 6 tháng cuối thai kỳ.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).

Bệnh nhân bị vô niệu.

Sử dụng đồng thời SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 với các sản phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Losartan

Phù mạch

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần được theo dõi chặt chẽ.

Tụt huyết áp và giảm thể tích nội mạch

Tụt huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc mất natri huyết do liệu pháp lợi tiểu mạnh, hạn chế muối ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Các tình trạng trên cần được điều chỉnh trước khi điều trị với SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5.

Mất cân bằng điện giải

Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường, và cần được điều trị. Do đó cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali và creatinine trong huyết tương, đặc biệt là bệnh nhân suy tim và độ thanh thải creatinine trong khoảng 30-50 ml/phút.

Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali với SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 không được khuyến cáo.

Suy giảm chức năng gan

Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ trong huyết tương của losartan tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan từ nhẹ đến trung bình. Không có kinh nghiệm điều trị losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy chống chỉ định SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 cho bệnh nhân suy gan nặng.

Suy giảm chức năng thận

Như một hệ quả của việc dùng thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, thay đổi chức năng thận (bao gồm cả suy thận) đã được báo cáo, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, như suy tim hoặc có rối loạn chức năng thận từ trước.

Giống như các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone khác, tăng urê huyết và creatinine huyết thanh cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc 1 bên. Nên sử dụng losartan thận trọng ở bệnh nhân này.

Ghép thận

Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân mới ghép thận.

Cường aldosterone nguyên phát

Bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát sẽ không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác động qua sự ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không nên sử dụng SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 cho những bệnh nhân này.

Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não

Như với bất kỳ thuốc hạ huyết áp nào, giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Suy tim

Giống như các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone khác, những bệnh nhân suy tim, có hoặc không có kèm suy thận, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng và suy thận (thường là cấp tính).

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn

Giống như với các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Chủng tộc

Theo quan sát các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin, losartan và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin khác có hiệu quả hạ huyết áp ở người da đen kém hơn người không da đen, có thể là do tỷ lệ mắc renin thấp ở quần thể người da đen bị tăng huyết áp.

Phụ nữ có thai

Không nên bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRAs: Angiotensin II Receptor Antagonist) trong quá trình mang thai. Bệnh nhân có kế hoạch có thai nên được thay đổi điều trị sang dùng các thuốc hạ huyết áp được biết là an toàn trong thai kỳ, trừ khi thật cần thiết điều trị với AIIRAs mới được tiếp tục. Nếu bệnh nhân có thai nên ngừng điều trị với AIIRAs ngay lập tức và nên bắt đầu điều trị thay thế.

Chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE: Angiotensin Converting enzyme), thuốc ức chế thụ thể angiotensine II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp tính). Sự chẹn kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensine II hoặc aliskiren, vì vậy không được khuyến cáo dùng.

Nếu cần thiết phải điều trị với các thuốc chẹn kép hệ RAAS, điều trị này cần được giám sát y tế chặt chẽ và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensine II không nên dùng đồng thời ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.

Hydrochlorothiazide

Tụt huyết áp và mất cân bằng chất điện giải/chất lỏng

Giống như tất cả các liệu pháp chống tăng huyết áp, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng của sự mất cân bằng điện giải hoặc chất lỏng, ví dụ: Giảm thể tích, hạ natri, hạ clor huyết, hạ magnesi hoặc hạ kali huyết có thể xảy ra khi tiêu chảy hoặc nôn liên tục. Kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện ở những bệnh nhân này. Hạ natri huyết do pha loãng thể tích dịch có thể xảy ra ở bệnh nhân bị phù khi thời tiết nóng.

Ảnh hưởng đến chuyển hóa và nội tiết

Liệu pháp thiazide có thể làm giảm khả năng dung nạp glucose. Điều chỉnh liều của thuốc trị đái tháo đường có thể cần thiết, kể cả insulin. Tiền đái tháo đường có thể chuyển thành đái tháo đường khi điều trị với thiazide.

Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng gián đoạn, nhẹ nồng độ calci huyết thanh. Tăng calci huyết là dấu hiệu nhận biết bệnh cường cận giáp ẩn. Thiazide nên ngưng dùng trước khi tiến hành xét nghiệm chức năng cận giáp.Liệu pháp lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ cholesterol và triglyceride.

Liệu pháp thiazide có thể làm tăng kết tủa acid uric huyết và/hoặc bệnh gout ở một số bệnh nhân. Vì losartan làm giảm acid uric, do đó losartan kết hợp với hydrochlorothiazide làm giảm sự tăng acid uric huyết do thuốc lợi tiểu.

Suy gan

Các thiazide nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm hoặc bệnh gan tiến triển, vì thuốc có thể gây ứ mật trong gan và vì mất cân bằng chất lỏng và điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan.

Chống chỉ định SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 cho bệnh nhân suy gan nặng.

Khác

Ở bệnh nhân điều trị với thiazide có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra. Làm khởi phát hoặc trầm trọng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã được ghi nhận khi điều trị với thiazide.

Tá dược

Thuốc có thành phần tá dược lactose monohydrate. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II

Không nên sử dụng AIIRAs trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ. Chống chỉ định dùng AIIRAs cho phụ nữ có thai 6 tháng cuối thai kỳ.

Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận; tuy nhiên, không thể loại trừ sự gia tăng nhẹ các nguy cơ. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, các nguy cơ tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Bệnh nhân có kế hoạch có thai nên được thay đổi điều trị sang dùng các thuốc hạ huyết áp được biết là an toàn trong thai kỳ, trừ khi thật cần thiết điều trị với AIIRAs mới được tiếp tục. Nếu bệnh nhân có thai nên ngừng điều trị với AIIRAs ngay lập tức và nên bắt đầu điều trị thay thế (nếu thích hợp).

Phơi nhiễm với AIIRAs trong 6 tháng cuối thai kỳ được biết là gây độc cho thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm phát triển xương sọ) và ngộ độc trẻ sơ sinh (suy thận, tụt huyết áp, tăng kali huyết).

Nếu phơi nhiễm với AIIRAs đã xảy ra từ tam cá nguyệt thứ hai của thai kỳ, nên kiểm tra siêu âm chức năng thận và hộp sọ.

Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên được theo dõi chặt chẽ về tụt huyết áp.

Hydrochlorothiazide

Kinh nghiệm điều trị với hydrochlorothiazide trong khi mang thai còn hạn chế, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ.

Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế tác dụng dược lý của hydrochlorothiazide, việc sử dụng hydrochlorothiazide trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba có thể ảnh hưởng đến sự tưới máu qua nhau thai và ảnh hưởng đến bào thai, trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.

Không dùng hydrochlorothiazide để điều trị phù thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương, giảm tưới máu qua nhau thai và không có tác dụng cho quá trình trị bệnh.

Không dùng hydrochlorothiazide để điều trị tăng huyết áp vô căn ở phụ nữ mang thai trừ trường hợp không có liệu pháp điều trị khác có thể sử dụng.

Phụ nữ cho con bú

Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II

Không khuyến cáo dùng SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 trong thời gian cho con bú. Các liệu pháp điều trị tăng huyết áp an toàn trong thai kỳ nên được dùng để thay thế, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.

Hydrochlorothiazide

Hydrochlorothiazide được bài tiết qua sữa mẹ với lượng nhỏ. Thiazide liều cao có thể ức chế sản xuất sữa. Không nên sử dụng SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 trong thời gian cho con bú. Nếu điều trị với SaVi Losartan Plus HCT 50/12.5 trong thời gian cho con bú, nên dùng liều thấp nhất có thể.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải lưu ý rằng chóng mặt hoặc buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng liệu pháp hạ huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Losartan

Rifampicin và fluconazole đã được báo cáo làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Hậu quả lâm sàng của những tương tác này chưa được đánh giá.

Giống như các thuốc chẹn angiotensin II khác hoặc các thuốc ảnh hưởng đến angiotensin II, sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ spironolactone, triamterene, amiloride), chế phẩm bổ sung kali hoặc chế phẩm thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng kali huyết thanh. Do đó không nên dùng đồng thời với các thuốc trên.

Giống như các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết của natri khác, bài tiết lithi có thể bị giảm. Do đó, nồng độ lithi huyết thanh cần được theo dõi cẩn thận nếu các muối lithi được dùng đồng thời với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II.

Khi các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (các thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic ở liều chống viêm và NSAIDs không chọn lọc), giảm tác dụng hạ huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém. Sự phối hợp này nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và cần cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp, và định kỳ sau đó.

Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương đang được điều trị với thuốc chống viêm không steroid (bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc), sử dụng đồng thời với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục.

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có tần số gặp các tác dụng không mong muốn như tụt huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) cao hơn so với việc sử dụng một tác nhân ảnh hưởng đến RAAS.

Các thuốc gây hạ huyết áp khác như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofene, amifostine: Sử dụng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp.

Hydrochlorothiazide

Các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide khi sử dụng đồng thời:

Rượu, barbiturate, thuốc gây nghiện hoặc thuốc chống trầm cảm

Hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.

Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin)

Điều trị với thiazide có thể ảnh hưởng đến dung nạp glucose. Điều chỉnh liều của thuốc trị đái tháo đường có thể cần thiết. Metformin nên được sử dụng thận trọng vì nguy cơ nhiễm toan lactic gây ra bởi suy chức năng thận do hydrochlorothiazide.

Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác

Có hiệu ứng hạ huyết áp cộng (tăng khả năng hạ huyết áp).

Cholestyramine và colestipol resin

Sự hấp thu hydrochlorothiazide bị giảm khi có resin trao đổi anion. Liều đơn cholestyramine hoặc colestipol liên kết với hydrochlorothiazide làm giảm sự hấp thu hydrochlorothiazide từ đường tiêu hóa lên tới 85% và 43%, tương ứng.

Corticosteroid, ACTH

Tăng sự mất điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết.

Các amine tăng huyết áp (ví dụ adrenaline)

Có thể làm giảm đáp ứng với các amine tăng huyết áp, nhưng không nhất thiết phải ngưng sử dụng chúng.

Các thuốc giãn cơ xương, thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ tubocurarine)

Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.

Lithi

Thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải thận của lithi và làm tăng nguy cơ độc tính lithi, sử dụng đồng thời không được khuyến cáo.

Các thuốc dùng trong điều trị bệnh gout (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol)

Điều chỉnh liều của các thuốc điều trị gout có thể cần thiết vì hydrochlorothiazide có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone có thể cần thiết. Sử dụng đồng thời với một thiazide có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropine, biperiden)

Tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazide bằng cách làm giảm nhu động ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày.

Các tác nhân gây độc tế bào (ví dụ cyclophosphamide, methotrexate)

Thiazide có thể làm giảm sự thải trừ qua thận của các thuốc gây độc tế bào và làm tăng tác dụng ức chế tủy xương của chúng.

Salicylate

Hydrochlorothiazide có thể làm tăng độc tính của salicylate trên hệ thần kinh trung ương khi dùng liều cao salicylate.

Methyldopa

Đã có ghi nhận thiếu máu tán huyết xảy ra khi sử dụng đồng thời hydrochlorothiazide và methyldopa.

Cyclosporin

Sử dụng đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric huyết và biến chứng bệnh gout.

Digitalis glycoside

Hạ kali huyết do thiazide hoặc hạ magnesi huyết có thể làm thuận lợi cho sự khởi phát rối loạn nhịp tim do digitalis gây ra.

Các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh

Theo dõi định kỳ kali huyết thanh và ECG được khuyến cáo khi dùng losartan/hydrochlorothiazide với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh (ví dụ digitalis glycoside và thuốc chống loạn nhịp) và các thuốc gây xoắn đỉnh (bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), hạ kali huyết là một yếu tố gây xoắn đỉnh:

Thuốc chống loạn nhịp loại Ia (ví dụ quinidine, hydroquinidine, disopyramide).

Thuốc chống loạn nhịp loại III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).

Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ như thioridazine, chlorpromazine, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazine, sulpiride, sultopride, amisulpride, tiapride , pimozide, haloperidol, droperidol).

Những thuốc khác (ví dụ bepridil, cisapride, diphemanil, thuốc tiêm erythromycin, halofantrin, mizolastin, pentamidine, terfenadine, thuốc tiêm vincamine).

Muối calci

Thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ calci trong huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu cần bổ sung calci, cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh và điều chỉnh liều calci cho phù hợp.

Tương tác thử nghiệm trong phòng thí nghiệm

Các thiazide có thể gây trở ngại cho các xét nghiệm chức năng cận giáp do thiazide ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của calci.

Carbamazepine

Nguy cơ hạ natri huyết có triệu chứng. Giám sát lâm sàng và sinh học là bắt buộc.

Chất cản quang chứa iodine

Trong trường hợp mất nước do lợi tiểu, có nguy cơ cao bị suy thận cấp, đặc biệt là với liều cao của chế phẩm iodine. Bệnh nhân cần được bù nước trước khi dùng.

Amphotericin B (tiêm), corticosteroid, ACTH, thuốc nhuận tràng kích thích, hoặc glycyrrhizin (trong cam thảo).

Hydrochlorothiazide có thể làm tăng mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali huyết.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Ngưng dùng thuốc, đến gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn nào sau đây:

Phản ứng dị ứng nặng (phát ban, ngứa, sưng mặt, môi, miệng hoặc họng có thể gây khó thở hoặc khó nuốt). Những tác dụng không mong muốn này hiếm gặp có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 bệnh nhân nhưng ít hơn 1 trên 1.000 bệnh nhân.

Tóm tắt các ADR

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất gặp. Các tần suất được xác định là: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10 ), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) hoặc chưa rõ tần suất (không xác định được tần suất gặp từ các dữ liệu hiện có).

Trong các thử nghiệm lâm sàng với losartan potassium và hydrochlorothiazide, không có tác dụng không mong muốn nào được quan sát thấy khi kết hợp các thuốc này. Các tác dụng không mong muốn ghi nhận ở bệnh nhân là các tác dụng không mong muốn trước đây đã quan sát thấy với losartan potassium và/hoặc hydrochlorothiazide.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đối với tăng huyết áp vô căn, chóng mặt là tác dụng không mong muốn duy nhất được báo cáo là liên quan đến thuốc xảy ra với tỷ lệ lớn hơn giả dược khoảng 1% hoặc xảy ra ở nhiều bệnh nhân được điều trị với losartan potassium và hydrochlorothiazide.

Bên cạnh các tác dụng không mong muốn được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng còn có thêm các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường như sau:

Hệ cơ quan

ADR

Tần suất

Rối loạn gan – mật

Viêm gan

Hiếm gặp

Xét nghiệm

Tăng kali huyết, tăng ALT.

Hiếm gặp

Các tác dụng không mong muốn có thể là của riêng losartan potassium hoặc hydrocholorthiazide như sau:

Losartan 

Hệ cơ quan

ADR

Tần suất

Máu và hệ bạch huyết

Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schönlein, bầm tím, tan máu.

Ít gặp

Giảm tiểu cầu.

Chưa rõ tần suất

Tim

Tụt huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ II, vấn đề về mạch máu não, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, loạn nhịp tim (rung tâm nhĩ, nhịp tim chậm xoang, nhịp tim nhanh, nhịp tim nhanh thất, rung tâm thất).

Ít gặp

Thính giác

Chóng mặt, ù tai.

Ít gặp

Thị giác

Nhìn mờ, bỏng rát/đau nhức mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.

Ít gặp

Tiêu hóa

Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.

Thường gặp

Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn, táo bón dai dẳng.

Ít gặp

Viêm tụy.

Chưa rõ tần suất

Toàn thân

Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.

Thường gặp

Phù mặt, phù, sốt

Ít gặp

Các triệu chứng giống như cúm, khó chịu.

Chưa rõ tần suất

Gan mật

Chức năng gan bất thường.

Chưa rõ tần suất

Hệ miễn dịch

Quá mẫn: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm sưng thanh quản và thanh môn gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi; một số bệnh nhân có tiền sử phù mạch do sử dụng các loại thuốc khác, bao gồm thuốc ức chế ACE.

Hiếm gặp

Chuyển hóa

Chán ăn, bệnh gout.

Ít gặp

Cơ – xương và các mô liên kết

Chuột rút cơ bắp, đau lưng, đau chân, đau cơ.

Thường gặp

Đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương khớp, đau vai, cứng cơ, đau khớp, viêm khớp, đau khớp háng, đau cơ xơ hóa, yếu cơ.

Ít gặp

Tiêu cơ vân.

Chưa rõ tần suất

Tâm thần

Đau đầu, choáng váng

Thường gặp

Lo lắng, dị cảm, đau thần kinh ngoại vi, run, đau nửa đầu, ngất.

Ít gặp

Rối loạn vị giác

Chưa rõ tần suất

Thần kinh

Mất ngủ

Thường gặp

Lo lắng, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, lú lẫn, trầm cảm, những giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, suy giảm trí nhớ

Ít gặp

Thận

Suy thận

Thường gặp

Tiểu đêm, đi tiểu nhiều lần, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Ít gặp

Sinh sản

Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương/liệt dương.

Ít gặp

Hô hấp

Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.

Thường gặp

Khó chịu hầu họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường hô hấp.

Ít gặp

Da và các nô dưới da

Rụng tóc, viêm da, khô da, hồng ban, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, phát ban, mày đay, đổ mồ hôi.

Ít gặp

Mạch máu

Viêm mạch.

Ít gặp

Hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều.

Chưa rõ tần suất

Xét nghiệm

Tăng kali huyết, giảm nhẹ hematocrit và hemoglobin, hạ glucose huyết.

Thường gặp

Tăng nhẹ ure và creatinine huyết thanh

Ít gặp

Tăng enzyme gan và bilirubin.

Rất hiếm gặp

Hạ natri huyết.

Chưa rõ tần suất

Hydrochlorothiazide

Hệ cơ quan

ADR

Tần suất

Máu và hệ bạch huyết

Thiếu bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.

Ít gặp

Hệ miễn dịch

Phản ứng quá mẫn.

Hiếm gặp

Chuyển hóa

Biếng ăn, Tăng glucose huyết, tăng ure huyết, hạ kali huyết, hạ natri huyết.

Ít gặp

Thần kinh

Mất ngủ.

Ít gặp

Tâm thần

Chứng đau đầu.

Thường gặp

Thị giác

Mờ mắt thoáng qua, chứng thấy sắc vàng

Ít gặp

Mạch máu

Viêm mạch hoại tử (viêm mạch, viêm mao mạch da).

Ít gặp

Hô hấp

Suy hô hấp bao gồm viêm phổi và phù phổi.

Ít gặp

Tiêu hóa

Viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích thích dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.

Ít gặp

Gan mật

Vàng da (ứ mật), viêm tụy.

Ít gặp

Da và các mô dưới da

Nhạy cảm với ánh sáng, mày đay, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Ít gặp

Lupus ban đỏ.

Chưa rõ tần suất

Cơ – xương và các mô liên kết

Chuột rút cơ bắp.

Ít gặp

Thận

Glucose niệu, viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, suy thận.

Ít gặp

Toàn thân

Sốt, chóng mặt

Ít gặp

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiềm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất.

Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mất kali và có nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30 mEq/lít là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận về cân bằng điện giải và cần bù kali, khi điều trị với bất kỳ thuốc lợi tiểu nào. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế ADR này.

Người bệnh đang điều trị digitalis có nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi dùng các thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi dùng thiazide liều cao, bệnh nhân có bệnh gan nặng.

Người bệnh đang điều trị quinidin có nguy cơ loạn nhịp tim khi giảm kali huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bổ sung kali. Cũng thận trọng như vậy với những người bệnh đang điều trị với bất kỳ thuốc nào có ảnh hưởng tới tái phân cực tâm thất, ví dụ như phenothiazine và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều. Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Điều trị với thuốc nên ngưng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các biện pháp đề xuất bao gồm gây nôn (nếu mới uống quá liều), điều trị mất nước, mất cân bằng điện giải, hôn mê gan và hạ huyết áp bằng các điều trị thường quy.

Losartan

Dữ liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện có khả năng nhất của quá liều là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích thần kinh đối giao cảm. Nếu tụt huyết áp triệu chứng xảy ra nên điều trị hỗ trợ.

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

Hydrochlorothiazide

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất là những dấu hiệu do sự giảm chất điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Nếu digitalis cũng được dùng đồng thời thì hạ kali huyết có thể làm rối loạn nhịp tim nặng.Mức độ hydrochlorothiazide được loại bỏ bằng cách thẩm phân máu chưa được xác định.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu.

Mã ATC: C09DA01

Cơ chế tác dụng

Losartan – hydrochlorothiazide

Kết hợp losartan - hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có hiệu ứng giảm huyết áp cộng, giảm huyết áp ở mức độ lớn hơn so với dùng một thuốc losartan hoặc hydrochlorothiazide. Hiệu ứng này được cho là kết quả tác động của cả hai thành phần. Và là kết quả của tác dụng lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm tăng hoạt động renin huyết tương, tăng tiết aldosterone, giảm kali huyết thanh, và làm tăng mức độ angiotensin II. Losartan chặn tất cả các tác động sinh lý của angiotensin II và ức chế tiết aldosterone có thể làm giảm sự mất kali liên quan đến thuốc lợi tiểu.

Losartan đã được chứng minh là có tác dụng làm tăng acid uric niệu nhẹ và thoáng qua. Hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng tăng acid uric vừa phải; sự kết hợp của losartan và hydrochlorothiazide có xu hướng làm giảm sự tăng acid uric huyết do thuốc lợi tiểu.

Tác dụng chống tăng huyết áp của losartan - hydrochlorothiazide được duy trì trong khoảng 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng có thời gian nghiên cứu ít nhất một năm, tác dụng chống tăng huyết áp được duy trì khi điều trị liên tục. Mặc dù giảm đáng kể huyết áp, nhưng việc điều trị với losartan – hydrochlorothiazide về mặt lâm sàng không ảnh hưởng đến nhịp tim. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, huyết áp tâm trương ngồi giảm trung bình lên đến 13,2 mmHg.

Losartan - hydrochlorothiazide có hiệu quả giảm huyết áp ở nam và nữ, người da đen và người không da đen, người trẻ tuổi (< 65 tuổi) và người cao tuổi (≥ 65 tuổi) và có hiệu quả ở tất cả các mức độ tăng huyết áp.

Losartan

Losartan là chất ức chế thụ thể (type AT1) angiotensin II.

Angiotensin II là một chất co mạch mạnh là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angitotensin II gắn kết vào thụ thể AT1 được tìm thấy ở nhiều mô như (cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và gây ra nhiều hoạt tính sinh học quan trọng bao gồm co mạch và giải phóng aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn.

Losartan ức chế chọn lọc thụ thể AT1. Trong thử nghiệm in vitro và in vivo, losartan và chất chuyển hóa carboxylic acid có hoạt tính dược lý E-137 ức chế tất cả các hoạt động liên quan thụ thể angiotensin II.

Losartan không có tác dụng chủ vận, không ức chế thụ thể của các hormone khác hoặc các kênh ion quan trọng trong điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE, enzyme gây thoái giáng bradykinin. Do đó không làm gia tăng các tác dụng không mong muốn qua trung gian bradykinin.

Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính có ái lực trên thụ thể AT1 lớn hơn thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng.

Trong một nghiên cứu được thiết kế đặc biệt để đánh giá tỷ lệ ho ở bệnh nhân điều trị bằng losartan so với bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE, tỷ lệ ho được báo cáo ở bệnh nhân dùng losartan hoặc hydrochlorothiazide là tương tự và thấp hơn đáng kể so với bệnh nhân được điều trị bằng ACE. Ngoài ra, trong một phân tích tổng thể 16 thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng ở 4131 bệnh nhân, tỷ lệ ho tự phát ở bệnh nhân được điều trị bằng losartan là tương đương (3,1%) với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (2,6%) hoặc hydrochlorithiazide (4,1%), trong khi tỷ lệ với ACE là 8,8%.

Bệnh nhân tăng huyết áp không mắc đái tháo đường có kèm protein niệu, dùng losartan làm giảm đáng kể protein niệu, tỷ lệ albumin và IgG được lọc qua thận. Losartan duy trì tốc độ lọc cầu thận và giảm tỷ lệ lọc qua thận. Losartan làm giảm acid uric huyết thanh (thường <0,4 mg/dl).

Losartan không tác động lên phản xạ tự chủ và không duy trì tác dụng lên norepinephrine huyết tương.

Ở những bệnh nhân bị suy thất trái, liều losartan 25 mg và 50 mg tạo ra huyết động dương tính và tác dụng kích thích thần kinh đặc trưng bởi sự gia tăng chỉ số tim, giảm áp lực mao mạch phổi, kháng lực mạch máu toàn thân, giảm huyết áp động mạch trung bình, giảm nhịp tim và giảm nồng độ aldosterone và norepinephrine tương ứng trong tuần hoàn. Xuất hiện tụt huyết áp liên quan đến liều dùng ở những bệnh nhân suy tim.

Hydrochlorothiazid

Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu thiazide. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide chưa được biết rõ. Thiazide ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu chất điện giải của ống thận, trực tiếp làm tăng bài tiết natri và chloride. Tác dụng lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, làm tăng hoạt động renin huyết tương và tăng tiết aldosterone do tăng mất kali và bicarbonate trong nước tiểu; giảm kali huyết thanh. Liên kết renin-aldosterone qua trung gian angiotensin II và do đó sử dụng đồng thời với một chất ức chế thụ thể angiotensin II có xu hướng làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiểu thiazide.

Sau khi uống, tác dụng lợi tiểu xảy ra trong vòng 2 giờ, tối đa trong khoảng 4 giờ và kéo dài khoảng 6 đến 12 giờ, tác dụng hạ huyết áp kéo dài đến 24 giờ.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Losartan

Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua quá trình chuyển hóa qua gan lần đầu, tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính losartan carboxylic acid và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng của losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt được trong vòng 1 giờ và chất chuyển hóa có hoạt tính trong khoảng 3-4 giờ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng đối với nồng độ losartan trong huyết tương khi thuốc được uống cùng với bữa ăn đã được chuẩn hóa.

Phân bố

Losartan

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết với protein huyết tương là ≥ 99%, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít. Các nghiên cứu ở chuột cho thấy rằng losartan vượt qua hàng rào máu-não kém.

Hydrochlorothiazide

Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai nhưng không qua hàng rào máu não và được bài tiết qua sữa mẹ.

Chuyển hóa

Losartan

Khoảng 14% liều dùng losartan qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan potassium được đánh dấu 14C, chất đánh dấu đồng vị phóng xạ trong huyết tương được tìm thấy trong tuần hoàn chung chủ yếu là do losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính. Ít nhất việc losartan chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính được tìm thấy trong khoảng một phần trăm số cá thể nghiên cứu.

Ngoài các chất chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được hình thành, bao gồm hai chất chuyển hóa chính yếu được hình thành bởi sự hydroxyl hóa của chuỗi butyl và một chất chuyển hóa thứ yếu, một glucuronide tetrazole N-2.

Thải trừ

Losartan

Độ thanh thải huyết tương của losartan khoảng 600 ml/phút và chất chuyển hóa có hoạt tính 50 ml/phút. Độ thanh thải qua thận của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính lần lượt khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi dùng losartan bằng đường uống, khoảng 4% liều được đào thải dưới dạng không chuyển hóa trong nước tiểu và khoảng 6% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tuyến tính với liều uống losartan potassium lên đến 200 mg.

Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm theo cấp số nhân với thời gian bán thải lần lượt khoảng 2 giờ và 6-9 giờ. Ở liều dùng 100 mg mỗi ngày một lần, cả losartan lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính đều tích lũy đáng kể trong huyết tương.

Bài tiết qua đường mật và tiết niệu đều góp phần vào việc loại bỏ losartan và các chất chuyển hóa của nó. Sau khi uống một liều losartan đánh dấu 14C ở nam, khoảng 35% độ phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu và 58% trong phân.

Hydrochlorothiazide

Hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa nhưng bị thải trừ nhanh chóng bởi thận. Khi theo dõi nồng độ trong huyết tương trong ít nhất 24 giờ, thời gian bán thải huyết tương thay đổi từ 5,6 đến 14,8 giờ. Ít nhất 61% liều uống được thải trừ dưới dạng không chuyển hóa trong vòng 24 giờ.

Các đối tượng đặc biệt

Losartan-hydrochlorothiazide

Nồng độ trong huyết tương của losartan, chất chuyển hóa có hoạt tính của nó và sự hấp thu hydrochlorothiazide ở người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp khác biệt không đáng kể so với những người trẻ tuổi mắc bệnh tăng huyết áp.

Losartan

Ở những bệnh nhân xơ gan mức độ từ nhẹ đến trung bình, sau khi uống 1 liều, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính gấp lần lượt 5 lần, 1,7 lần so với những người nam tình nguyện trẻ tuổi.

Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC của losartan ở những người nam tình nguyện khỏe mạnh người Nhật Bản và không phải người Nhật Bản không có sự khác biệt. Tuy nhiên, AUC của chất chuyển hóa acid carboxylic (E-3174) có sự khác nhau giữa hai nhóm, với độ phơi nhiễm cao hơn khoảng 1,5 lần ở các tình nguyện viên người Nhật Bản so với các tình nguyện viên không phải người Nhật Bản. Ý nghĩa lâm sàng của những kết quả này chưa được xác định.

Cả losartan lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính đều có thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 03 vỉ × 10 viên

Hộp 01 chai × 250 viên

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145