Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Montelukast 10

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RxSaVi Montelukast 10

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim SaVi Montelukast 10)

Thành phần dược chất:

Montelukast natri

tương đương montelukast 10 mg

Thành phần tá dược:

Silic dioxyd keo, magnesi stearat, natri starch glycolat, celulose vi tinh thể 102, lactose monohydrat, Opadry AMB pink.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt khum trơn.

CHỈ ĐỊNH

SaVi Montelukast 10 được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên để:

Hỗ trợ điều trị hen suyễn ở người bệnh hen suyễn nhẹ đến trung bình không kiểm soát được bằng corticosteroid dạng hít và thuốc chủ vận β tác động ngắn khi cần thiết. SaVi Montelukast 10 cũng được chỉ định để giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở những bệnh nhân này.

Dự phòng hen suyễn do co thắt phế quản khi gắng sức trong tập thể dục (EIB: Exercise-induced Bronchoconstriction).

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Hỗ trợ điều trị hen suyễn

Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 1 viên SaVi Montelukast 10/lần, 1 lần/ngày vào buổi tối.

Giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân hen suyễn

Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 1 viên SaVi Montelukast 10/lần, 1 lần/ngày vào buổi tối.

Dự phòng hen suyễn do co thắt phế quản khi gắng sức trong tập thể dục (EIB)

Liều thường dùng là 1 viên SaVi Montelukast 10, dùng trước khi hoạt động gắng sức ít nhất 2 giờ. Trong vòng 24 giờ sau khi dùng liều đầu tiên, không nên dùng thêm liều tiếp theo. Người bệnh đang dùng montelukast để điều trị bệnh khác (như hen suyễn mạn tính) không nên dùng thêm montelukast để dự phòng EIB. Người bệnh cần có sẵn một thuốc chủ vận β tác dụng ngắn để dùng khi cần thiết. Liều montelukast điều trị hen suyễn hàng ngày không ngăn được giai đoạn ác tính của EIB. An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 15 tuổi chưa được xác định.

Khuyến cáo chung

Hiệu lực điều trị của montelukast dựa vào các thông số kiểm tra hen sẽ đạt trong một ngày. Có thể uống viên montelukast cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần dặn người bệnh tiếp tục dùng montelukast mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn. Không nên sử dụng đồng thời SaVi Montelukast 10 với các sản phẩm khác có chứa thành phần dược chất montelukast.

Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi, người suy thận, người suy gan nhẹ và trung bình, hoặc cho từng giới tính.

Chưa có dữ liệu về dược động học của montelukast ở bệnh nhân suy gan nặng (> 9 điểm Child-Pugh). Do đó, chưa có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chỉnh liều ở người suy gan nặng.

Không dùng SaVi Montelukast 10 cho trẻ em dưới 15 tuổi. An toàn và hiệu quả của SaVi Montelukast 10 ở trẻ em dưới 15 tuổi chưa được xác định.

SaVi Montelukast 10 có thể được bổ sung vào phác đồ điều trị hen suyễn hiện có của bệnh nhân.

Corticosteroid dạng hít: Điều trị bằng SaVi Montelukast 10 có thể được sử dụng làm liệu pháp hỗ trợ ở những bệnh nhân hen suyễn không kiểm soát được bằng corticosteroid dạng hít và thuốc chủ vận β tác động ngắn khi cần thiết. Không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dạng hít bằng montelukast.

Cách dùng

Dùng đường uống. Uống mỗi ngày một lần, có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn.

Nếu quên uống 1 lần thuốc, bỏ qua liều quên uống và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống (hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Chưa xác định được hiệu lực khi uống montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng montelukast các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Nếu xảy ra cơn hen cấp tính, nên dùng thuốc chủ vận β tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ nếu việc dùng thuốc chủ vận β tác dụng ngắn dạng hít diễn ra thường xuyên hơn.

Có thể giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của bác sĩ, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng montelukast. Không có dữ liệu cho thấy có thể giảm liều thuốc corticoid đường uống khi dùng chung với montelukast.

Bệnh nhân hen suyễn khi dùng thuốc đối kháng thụ thể leukotrien có thể mắc một số trường hợp hiếm gặp sau: Tăng bạch cầu ái toan, phát ban, thở ngắn, biến chứng tim và/hoặc bệnh thần kinh có khi chẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss là viêm mạch hệ thống có tăng bạch cầu ái toan. Những tác dụng không mong muốn này liên quan (nhưng không phải luôn luôn) đến việc giảm liều corticosteroid đường uống. Bác sĩ cần chú ý đến các biểu hiện như tăng bạch cầu ái toan, phát ban mạch máu, các triệu chứng phổi nặng, biến chứng tim, hoặc bệnh thần kinh ở bệnh nhân. Mối liên hệ giữa việc dùng montelukast với các tình trạng trên chưa được thiết lập, tuy nhiên, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi giảm liều corticosteroid đường toàn thân ở người bệnh dùng montelukast.

Montelukast đã được nghiên cứu trên bệnh nhi từ 6 tháng đến 14 tuổi. Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và tính hiệu lực của thuốc trên bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi. Các nghiên cứu cho thấy montelukast không ảnh hưởng lên tỷ lệ phát triển của trẻ em.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có khác biệt gì về các thuộc tính an toàn và hiệu quả của montelukast liên quan đến tuổi tác.

Người bệnh mẫn cảm với aspirin nên tránh dùng aspirin hay bất kỳ các thuốc chống viêm không steroid nào trong khi đang dùng montelukast. Mặc dù montelukast có hiệu quả trong việc cải thiện chức năng hô hấp ở người bệnh nhạy cảm với aspirin, nhưng montelukast không được chứng minh là có khả năng cắt cơn co thắt phế quản gây ra bởi aspirin và các thuốc chống viêm không steroid ở người bệnh hen suyễn nhạy cảm với aspirin.

Rối loạn tâm thần kinh: Rối loạn tâm thần kinh đã được báo cáo ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em dùng montelukast, bao gồm các triệu chứng kích động, có hành vi hung hăng, lo lắng, trầm cảm, mất phương hướng, mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, khó chịu, bồn chồn, mộng du, có suy nghĩ và hành vi tự tử, run. Bác sĩ và người bệnh nên cảnh giác với rối loạn tâm thần kinh. Người bệnh cần được hướng dẫn để thông báo với bác sĩ điều trị nếu các dấu hiệu của rối loạn thần kinh xảy ra. Cần đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng montelukast nếu người bệnh có xuất hiện các dấu hiệu trên.

Do có sự hiện diện của lactose trong chế phẩm nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu montelukast ở người mang thai. Chỉ dùng montelukast khi mang thai khi thật cần thiết. Trong quá trình lưu hành sản phẩm trên thị trường, đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chi bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhân quả của các biến cố này với việc sử dụng montelukast chưa được xác lập.

Phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên chuột cho thấy montelukast có bài tiết qua sữa. Ở người, vẫn chưa biết liệu montelukast và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chỉ nên sử dụng montelukast ở phụ nữ cho con bú khi lợi ích mang lại hơn hẳn nguy cơ.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Montelukast hầu như không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của thuốc như gây chóng mặt, buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị bệnh hen mạn tính và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: Theophyllin, prednison, prednisolon, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.

Diện tích dưới đường cong của montelukast giảm khoảng 40% ở người dùng đồng thời montelukast với phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8 và 2C9 nên cần thận trọng khi dùng chung với các chất ức chế CYP 3A4, 2C8 và 2C9 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazon (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzym này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazon, repaglinid).

Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP 2C8 và một phần không đáng kể của 2C9 và 3A4. Các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng giữa montelukast và gemfibrozil (chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil tăng nồng độ của montelukast lên gấp 4,4 lần. Không cần điều chỉnh liều montelukast khi dùng chung với gemfibrozil, tuy nhiên cần chú ý đến khả năng gây tăng tác dụng không mong muốn.

Dựa trên các dữ liệu in vitro, không thấy có tương tác thuốc với chất ức chế kém CYP 2C8 (trimethoprim). Dùng chung montelukast với itraconazol, là chất ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng nồng độ của montelukast.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Ngừng dùng thuốc và gặp bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

Phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, phù mặt, lưỡi và/hoặc cổ họng có thể gây khó thở hoặc khó nuốt (ít gặp).

Xuất hiện cục viêm nhiễm bằng hạt đậu, chắc dưới da màu đỏ, thường xuất hiện ở xương chày (hồng ban nút), dị ứng da nặng (hồng ban đa dạng) có thể kèm theo sốt (rất hiếm gặp).

Có suy nghĩ và hành vi tự tử (rất hiếm gặp).

Tóm tắt các ADR:

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):

Nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Thường gặp (1/10 >ADR ≥ 1/100):

Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.

Rối loạn gan mật: Tăng ALT (Alanine aminotransferase) và AST (Aspartate aminotransferase).

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.

Rối loạn khác: Sốt.

Những tác dụng không mong muốn như: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt, phát ban không chỉ thấy trên những người sử dụng montelukast 10 mg mà còn thấy tương tự trên cả những người sử dụng placebo.

Ít gặp (1/100 >ADR ≥ 1/1.000):

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm cả sốc phản vệ.

Rối loạn tâm thần: Mơ bất thường bao gồm những cơn ác mộng, mất ngủ, mộng du, lo âu, kích động bao gồm hành vi gây hấn hay thù địch, cáu gắt, lo âu, bồn chồn, run.

Rối loạn hệ thống thần kinh như: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, co giật.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Khô miệng, khó tiêu.

Rối loạn da và mô dưới da: Bầm tím, mày đay, ngứa.

Rối loạn cơ xương: Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút.

Rối loạn khác: Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề.

Hiếm gặp (1/1.000 >ADR ≥ 1/10.000)

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Xu hướng tăng chảy máu.

Rối loạn tâm thần: Rối loạn tập trung, suy giảm trí nhớ.

Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực.

Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch.

Rất hiếm gặp (ADR <1/10.000)

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Thâm nhiễm bạch cầu ái toan tại gan.

Rối loạn tâm thần: Ảo giác, mất phương hướng, có suy nghĩ và hành vi tự tử.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hội chứng Churg-Strauss, bạch cầu ái toan tại phổi.

Rối loạn gan mật: Viêm gan (bao gồm ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan hỗn hợp).

Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban nút và hồng ban đa dạng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Trong nghiên cứu về hen mạn tính, dùng montelukast với các liều mỗi ngày tới 200 mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900 mg mỗi ngày, dùng trong khoảng một tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng.

Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm ở cả trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000 mg (khoảng 61 mg/kg ở trẻ 42 tháng tuổi). Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại.

Triệu chứng

Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.

Cách xử trí

Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều montelukast. Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.

DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: R03DC03

Loại thuốc: Thuốc trị tắc nghẽn đường thở; đối kháng thụ thể leukotrien.

Montelukast thuộc nhóm điều trị: Chất đối kháng thụ thể leukotrien. Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các kháng viêm eicosanoid mạnh được phóng thích từ các tế bào khác nhau bao gồm các dưỡng bào (mastocyte) và bạch cầu ái toan. 

Các chất trung gian tiền hen quan trọng này gắn kết với thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLT) được tìm thấy trong đường hô hấp của người và gây ra các tác động trên đường hô hấp, bao gồm co thắt phế quản, tiết nhầy, tính thấm thành mạch, và bổ sung bạch cầu ái toan.

Montelukast là một hoạt chất dùng đường uống, có liên kết với ái lực cao và chọn lọc trên thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nó ức chế sự co thắt phế quản gây ra do LTD4 khi uống ở liều thấp 5 mg. Giãn phế quản đã được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sau khi uống. Hiệu quả giãn phế quản gây ra bởi một chủ vận β là thuộc tính cộng thêm của montelukast. Điều trị với montelukast sẽ làm ức chế cả đầu pha và cuối pha co thắt phế quản do kháng nguyên. Montelukast, so sánh với giả dược, làm giảm bạch cầu ái toan của hệ mạch máu ngoại vi ở người lớn và bệnh nhi. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị với montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường hô hấp (được đo trong đờm) và trong máu ngoại vi, nên cải thiện việc kiểm soát hen suyễn lâm sàng.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Montelukast được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong khoảng 3 giờ (tmax) sau khi uống ở người lớn. Sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 64%. Sinh khả dụng đường uống và Cmax không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. An toàn và hiệu quả đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng khi uống liều 10 mg mà không cần quan tâm đến thời gian tiêu thụ thức ăn.

Phân bố

Hơn 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố ổn định trung bình của montelukast là 8 - 11 lít. Nghiên cứu trên chuột với montelukast phóng xạ cho thấy có sự phân bố tối thiểu qua hàng rào máu-não. Ngoài ra, nồng độ phóng xạ trong 24 giờ sau liều uống đã được tìm thấy trong tất cả các mô khác.

Chuyển hóa

Montelukast được chuyển hóa mạnh nên trong các nghiên cứu với liều điều trị, nồng độ chất chuyển hóa trong huyết tương của montelukast đã không thể phát hiện được ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.

Trong các nghiên cứu in vitro bằng cách sử dụng microsom gan người cho thấy cytochrom P450 3A4, 2A6 và 2C9 đều tham gia vào chuyển hóa của montelukast.  Căn cứ vào các kết quả in vitro khác với microsom gan người, nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukast không ức chế cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19, hoặc 2D6. Ảnh hưởng của các chất chuyển hóa đến hiệu quả điều trị của montelukast là không đáng kể.

Thải trừ

Độ thanh thải huyết tương trung bình của montelukast là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh.  Khi uống một liều montelukast phóng xạ, có khoảng 86% phóng xạ được thu hồi trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Điều này cho thấy montelukast và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua mật.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc suy gan từ nhẹ đến trung bình. Vì montelukast và chất chuyển hóa của nó được đào thải qua tuyến đường mật, nên không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu về dược động học của montelukast ở bệnh nhân suy gan nặng (> 9 điểm Child-Pugh).

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 03 vỉ × 10 viên trong túi nhôm.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở.

SẢN XUẤT TẠI CTY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaVipharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-143-144.

Fax: (84.28) 37700145.