TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Rx SaVi Montelukast 5
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
(Cho 1 viên nén nhai SaVi Montelukast 5)
Thành phần dược chất:
Montelukast natri tương đương
Montelukast ........................ 5 mg
Thành phần tá dược:
Manitol, cellulose vi tinh thể 101, aspartam, magnesi stearat, povidon K30, polyethylen glycol 6000, natri croscarmellose, sắt oxyd đỏ, bột mùi dâu.
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén nhai.
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Viên nén nhai, hình tròn, màu hồng, một mặt viên có số "5", mặt kia trơn.
CHỈ ĐỊNH
Dự phòng và điều trị hen suyễn mạn tính ở người lớn và trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên.
Dự phòng co thắt phế quản do gắng sức (EIB: Exercise-induced Bronchoconstriction) ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Dự phòng và điều trị hen suyễn:
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 2 viên, 1 lần 1 ngày
Trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi: 1 viên, 1 lần 1 ngày
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến 5 tuổi: Không thích hợp sử dụng SaVi Montelukast 5.
Trẻ em dưới 12 tháng: An toàn và hiệu quả của montelukast chưa được thiết lập ở trẻ em dưới 12 tháng.
Chưa có thử nghiệm lâm sàng nào được thực hiện để đánh giá hiệu quả của montelukast khi dùng vào buổi sáng so với buổi tối. Dược động học của montelukast khi uống vào buổi sáng và buổi tối là tương tự nhau. Hiệu quả của montelukast đối với hen suyễn đã được thiết lập khi dùng thuốc vào buổi tối, không liên quan đến bữa ăn.
Dự phòng co thắt phế quản do gắng sức (EIB)
Để dự phòng EIB, nên dùng SaVi Montelukast 5 trước khi hoạt động gắng sức ít nhất 2 giờ.
Liều khuyến cáo dành cho:
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 10 mg/lần.
Trẻ em từ 6 đến 14 tuổi: 5 mg/lần.
Trong vòng 24 giờ sau khi dùng liều đầu tiên, không nên dùng thêm liều tiếp theo. Người bệnh đang dùng montelukast để điều trị bệnh khác (như hen suyễn mạn tính) không nên dùng thêm montelukast để dự phòng EIB. Người bệnh cần có sẵn một thuốc chủ vận β tác dụng ngắn để dùng khi cần thiết. Liều montelukast điều trị hen suyễn hàng ngày không ngăn được giai đoạn ác tính của EIB. An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được thiết lập.
Viêm mũi dị ứng
Đối với chỉ định viêm mũi dị ứng, nên dùng viên SaVi Montelukast 5 1 lần/ngày. Hiệu quả của montelukast trong việc giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng được đảm bảo dù dùng thuốc vào buổi sáng hay buổi tối, không liên quan đến bữa ăn. Do vậy, thời gian dùng thuốc có thể thay đổi cho phù hợp với mỗi người bệnh.
Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 2 viên, 1 lần 1 ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi: 1 viên, 1 lần 1 ngày.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi: Không thích hợp sử dụng SaVi Montelukast 5.
Trẻ em dưới 2 tuổi: An toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Viêm mũi dị ứng quanh năm:
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 2 viên, 1 lần 1 ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi: 1 viên, 1 lần 1 ngày.
Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 5 tuổi: Không thích hợp sử dụng SaVi Montelukast 5.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: An toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Hen suyễn + viêm mũi dị ứng: Người bệnh vừa hen suyễn vừa viêm mũi dị ứng nên dùng 1 liều, 1 lần 1 ngày vào buổi tối.
Điều trị montelukast liên quan tới các thuốc chữa hen khác:
Montelukast có thể dùng phối hợp cho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác.
Giảm liều các thuốc phối hợp:
- Thuốc giãn phế quản: Có thể thêm montelukast vào chế độ điều trị cho người bệnh chưa được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng thuốc giãn phế quản. Khi có chứng cứ đáp ứng lâm sàng, thường sau liều đầu tiên, có thể giảm liều thuốc giãn phế quản nếu dung nạp được.
- Corticosteroid dạng hít: Dùng cùng montelukast mang thêm lợi ích điều trị cho người bệnh đang dùng corticosteroid dạng hít. Có thể giảm liều corticosteroid nếu dung nạp được. Tuy nhiên, liều corticosteroid phải giảm dần dần dưới sự giám sát của thầy thuốc. Ở một số người bệnh, liều lượng corticosteroid dạng hít có thể rút khỏi hoàn toàn. Không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dạng hít bằng montelukast.
Cách dùng
Dùng đường uống, mỗi ngày một lần.
Nhai viên thuốc trước khi nuốt.
Nếu quên uống thuốc, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như lịch bình thường. Không được uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Không được tự ý ngưng thuốc hoặc giảm liều.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc
Hen cấp tính
Chưa xác định được hiệu lực khi uống montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng montelukast các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Người bệnh cần được dặn dò dùng cách điều trị thích hợp sẵn có.
Dùng đồng thời với corticosteroid
Có thể giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của thầy thuốc, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng montelukast.
Tăng bạch cầu ái toan
Người bệnh hen suyễn điều trị với montelukast có thể gặp tình trạng tăng bạch cầu ái toan hệ thống, đôi khi biểu hiện với các triệu chứng lâm sàng của viêm mạch máu trong hội chứng Churg-Strauss, là một hội chứng thường được điều trị bằng corticoid toàn thân. Các triệu chứng này đôi khi có liên quan đến việc giảm liều corticoid đường uống. Bác sỹ nên chú ý đến tình trạng tăng bạch cầu ái toan, phát ban, làm trầm trọng các triệu chứng ở phổi, biến chứng tim và các bệnh thần kinh ở người bệnh. Mối liên quan nhân quả giữa các tình trạng này và montelukast chưa được xác định.
Mẫn cảm với aspirin
Người bệnh mẫn cảm với aspirin nên tránh dùng aspirin hay bất kỳ các thuốc kháng viêm không steroid nào trong khi đang dùng montelukast. Mặc dù montelukast có hiệu quả trong việc cải thiện chức năng hô hấp ở người bệnh nhạy cảm với aspirin, nhưng montelukast không được chứng minh là có khả năng cắt cơn co thắt phế quản gây ra bởi aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid ở người bệnh hen suyễn nhạy cảm với aspirin.
Rối loạn tâm thần kinh
Rối loạn tâm thần kinh đã được báo cáo ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em dùng montelukast, bao gồm các triệu chứng kích động, có hành vi hung hăng, lo lắng, trầm cảm, mất phương hướng, mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, khó chịu, bồn chồn, mộng du, có ý muốn và hành vi tự tử, run. Bác sỹ và người bệnh nên cảnh giác với rối loạn tâm thần kinh. Người bệnh cần được hướng dẫn để thông báo với bác sỹ điều trị nếu các dấu hiệu của rối loạn thần kinh xảy ra. Cần đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng montelukast nếu người bệnh có xuất hiện các dấu hiệu trên.
Tá dược
Do sự hiện diện của aspartam - là một nguồn cung cấp phenylalanin trong chế phẩm, thận trọng khi dùng SaVi Montelukast 5 ở người bệnh bị phenylceton niệu.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu montelukast ở người mang thai. Chỉ dùng montelukast cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Ở nghiên cứu trên thỏ và chuột, không thấy độc tính bào thai với liều gấp 100 và 110 lần, tương ứng. Liều tối đa hàng ngày khuyến cáo ở người được xác định dựa trên AUC.
Đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chi bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhân quả của các biến cố này với việc sử dụng montelukast chưa được xác định.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy montelukast có bài tiết qua sữa. Ở người, vẫn chưa biết liệu montelukast và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chỉ nên sử dụng montelukast ở phụ nữ cho con bú khi lợi ích mang lại hơn hẳn nguy cơ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Montelukast hầu như không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của thuốc như gây chóng mặt, buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: Theophyllin, prednison, prednisolon, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindron 35/1), digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8 và 2C9 nên cần thận trọng khi dùng chung với các chất ức chế CYP 3A4, 2C8 và 2C9 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazon (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzym này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazon, repaglinid).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP 2C8 và một phần không đáng kể của 2C9 và 3A4. Các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng giữa montelukast và gemfibrozil (chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil tăng nồng độ của montelukast lên gấp 4,4 lần. Không cần điều chỉnh liều montelukast khi dùng chung với gemfibrozil, tuy nhiên cần chú ý đến khả năng gây tăng tác dụng không mong muốn.
Dựa trên các dữ liệu in vitro, không thấy có tương tác thuốc với chất ức chế kém CYP 2C8 (trimethoprim). Dùng chung montelukast với itraconazol, là chất ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng nồng độ của montelukast.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Ở người bệnh hen suyễn đang dùng montelukast, trong một số trường hợp rất hiếm gặp có thể xảy ra các triệu chứng kết hợp như các triệu chứng như bệnh cúm, dị cảm, làm trầm trọng hơn các triệu chứng ở phổi và phát ban (hội chứng Churg-Strauss). Người bệnh phải báo ngay với bác sỹ nếu thấy xuất hiện các triệu chứng này.
Tóm tắt các ADR
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Thường gặp (1/10 >ADR ≥ 1/100)
Rối loạn hệ thống thần kinh: Đau đầu
Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng
Rối loạn gan mật: Tăng ALT (Alanine aminotransferase) và AST (Aspartate aminotransferase)
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban
Rối loạn khác: Sốt
Những tác dụng không mong muốn như: nhiễm trùng đường hô hấp trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt, phát ban không chỉ được tìm thấy trên những người sử dụng montelukast 10 mg mà còn thấy tương tự trên cả những người sử dụng placebo.
Ít gặp (1/100 >ADR ≥ 1/1.000)
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phản ứng phản vệ.
Rối loạn tâm thần: Mơ bất thường bao gồm những cơn ác mộng, mất ngủ, mộng du, lo âu, kích động bao gồm hành vi gây hấn hay thù địch, cáu gắt, lo âu, bồn chồn, run.
Rối loạn hệ thống thần kinh như: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, co giật.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Khô miệng, rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn da và mô dưới da: Bầm tím, mày đay, ngứa.
Rối loạn cơ xương: Đau khớp, đau cơ như chuột rút.
Rối loạn khác: Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề.
Hiếm gặp (1/1.000 >ADR ≥ 1/10.000)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Xu hướng tăng chảy máu.
Rối loạn tâm thần: Rối loạn tập trung, suy giảm trí nhớ.
Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch.
Rất hiếm gặp (ADR <1/10.000)
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Thâm nhiễm bạch cầu ái toan tại gan.
Rối loạn tâm thần: Ảo giác, mất phương hướng, có suy nghĩ và hành vi tự tử.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hội chứng Churg-Strauss, bạch cầu ái toan tại phổi.
Rối loạn gan mật: Viêm gan (bao gồm ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan hỗn hợp).
Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban nút và hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều montelukast.
Trong nghiên cứu về hen mạn tính, dùng montelukast với các liều mỗi ngày tới 200 mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900 mg mỗi ngày, dùng trong khoảng một tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm cả ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000 mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể leukotrien
Mã ATC: R03DC03
Montelukast thuộc nhóm điều trị chất đối kháng thụ thể leukotrien.
Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các kháng viêm eicosanoid mạnh được phóng thích từ các tế bào khác nhau bao gồm các dưỡng bào (mastocyte) và bạch cầu ái toan.
Các chất trung gian tiền hen quan trọng này gắn kết với thụ thể cysteinyl leukotrien (CysLT) được tìm thấy trong đường hô hấp của người và gây ra các tác động trên đường hô hấp, bao gồm co thắt phế quản, tiết nhầy, tính thấm thành mạch và bổ sung bạch cầu ái toan.
Montelukast là một hoạt chất dùng đường uống, có liên kết với ái lực cao và chọn lọc trên thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nó ức chế sự co thắt phế quản gây ra do LTD4 khi uống ở liều thấp 5 mg. Giãn phế quản đã được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sau khi uống. Hiệu quả giãn phế quản gây ra bởi một chủ vận β là thuộc tính cộng thêm của montelukast. Điều trị với montelukast sẽ làm ức chế cả đầu pha và cuối pha co thắt phế quản do kháng nguyên. Montelukast so sánh với giả dược, làm giảm bạch cầu ái toan của hệ máu ngoại vi ở người lớn và bệnh nhi. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị với montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường hô hấp (được đo trong đờm) và trong máu ngoại vi, nên cải thiện việc kiểm soát hen suyễn lâm sàng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Đối với viên nhai 5 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong khoảng 2-2,5 giờ sau khi uống ở người lớn. Sinh khả dụng đường uống đạt 73% ở bữa ăn chay (không thịt, cá) và giảm xuống 63% với bữa ăn tiêu chuẩn.
Phân bố
Hơn 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố ổn định trung bình của montelukast là 8 - 11 lít. Nghiên cứu trên chuột với montelukast đánh dấu phóng xạ cho thấy montelukast phân bố rất ít qua hàng rào máu não. Ngoài ra, nồng độ montelukast đánh dấu phóng xạ trong 24 giờ sau liều uống đã được tìm thấy trong tất cả các mô khác.
Chuyển hóa
Montelukast được chuyển hóa mạnh nên trong các nghiên cứu với liều điều trị, nồng độ chất chuyển hóa trong huyết tương của montelukast không thể phát hiện được ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Trong các nghiên cứu in vitro bằng cách sử dụng microsom gan người cho thấy cytochrom P450 3A4, 2C8 và 2C9 đều tham gia vào chuyển hóa của montelukast. Trong đó, 2C8 là enzym đóng vai trò chính trong chuyển hóa montelukast.
Thải trừ
Độ thanh thải huyết tương trung bình của montelukast là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Khi uống một liều montelukast đánh dấu phóng xạ, có khoảng 86% được tìm thấy trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được tìm thấy trong nước tiểu. Điều này cho thấy montelukast và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật. Trong một số nghiên cứu, thời gian bán thải trung bình của montelukast là 2,7 – 5,5 giờ ở người lớn khỏe mạnh. Dược động học của montelukast gần như tuyến tính khi dùng liều lên đến 50 mg. Với liều 10 mg montelukast mỗi ngày, sự tích lũy montelukast trong huyết tương khá thấp (14%).
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người suy gan: Chuyển hóa montelukast giảm 41% ở người suy gan nhẹ đến vừa và người xơ gan, AUC trung bình ở đối tượng này cũng tăng khi dùng liều duy nhất 10 mg montelukast. Thải trừ montelukast kéo dài hơn so với người khỏe mạnh (thời gian bán thải trung bình là 7,4 giờ). Không cần điều chỉnh liều ở người suy gan nhẹ đến vừa. Dược động học của monteluklast ở người suy gan nặng hoặc viêm gan chưa được đánh giá.
Người suy thận: Vì montelukast và chất chuyển hóa của nó không được thải trừ qua thận nên dược động học của montelukast ở người suy thận không được đánh giá. Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận.
Giới tính: Dược động học của montelukast tương tự nhau ở nam giới và nữ giới.
Chủng tộc: Dược động học ở các chủng tộc khác nhau chưa được nghiên cứu.
Trẻ em: AUC trung bình của viên nhai montelukast 5 mg ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tương tự như AUC viên nén bao phim montelukast 10 mg ở người lớn.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ × 10 viên trong túi nhôm.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Tiêu chuẩn cơ sở
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI
(SaViPharm J.S.C)
Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.28) 37700142-144
Fax: (84.28) 37700145