Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Cipro

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RSAVICIPRO

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim SaViCipro)

Thành phần dược chất:

Ciprofloxacin hydroclorid monohydrat tương đương

Ciprofloxacin......................500 mg

Thành phần tá dược:

Tinh bột biến tính 1500, natri starch glycolat, magnesi stearat, silic dioxyd keo, talc, povidon K30, hypromellose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd

DẠNG BÀO CHẾ

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Mô tả sản phẩm

Viên nén dài bao phim, màu trắng, một mặt trơn, mặt kia có gạch ngang.

Có thể bẻ đôi viên theo vạch khắc có trên bề mặt.

CHỈ ĐỊNH

SaViCipro được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau:

(Cần chú ý đến tình hình đề kháng ciprofloxacin trước khi điều trị. Cần tham khảo các hướng dẫn điều trị bằng kháng sinh thích hợp)

Người lớn

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn gram âm:

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong xơ nang hoặc co thắt phế quản.

Viêm phổi

Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.

Nhiễm khuẩn đường sinh dục:

Bệnh lậu: Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.

Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn, bao gồm các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.

Viêm vùng chậu, bao gồm các trường hợp do Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm gây ra.

Nhiễm khuẩn dạ dày-ruột.

Nhiễm khuẩn ổ bụng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn gram âm gây ra.

Viêm tai ngoài ác tính.

Nhiễm trùng xương, khớp.

Dự phòng nhiễm trùng xâm lấn do Neisseria meningitidis.

Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị).

Ciprofloxacin có thể được dùng để điều trị ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kèm sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (phức tạp và không phức tạp).

Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có SaViCipro liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng SaViCipro cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Đợt cấp của viêm xoang mạn tính, đặc biệt là do vi khuẩn gram âm gây ra.

Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có SaViCipro liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng SaViCipro cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong xơ nang do Pseudomonas aeruginosa gây ra.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp và viêm thận.

Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị).

Ciprofloxacin cũng có thể được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em khi cần thiết. Việc điều trị nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Cách dùng

Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Dùng đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn. Không nhai, nghiền viên thuốc. Uống thuốc khi dạ dày rỗng sẽ giúp hấp thu nhanh hơn. Không nên uống ciprofloxacin với các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa (sữa, sữa chua) hoặc các loại nước ép trái cây có bổ sung khoáng chất (nước cam ép bổ sung calci).

Đối với liều 250 mg/lần, có thể bẻ đôi viên theo vạch khắc trên viên.

Nếu quên uống thuốc, uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo. Không được uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Liều dùng

Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định, mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng, tính nhạy cảm với ciprofloxacin của vi khuẩn, chức năng thận của bệnh nhân và khối lượng cơ thể (đối với trẻ em và thanh thiếu niên).

Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn.

Điều trị nhiễm khuẩn các vi khuẩn cụ thể như Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter hay Staphylococci có thể cần liều cao hơn và kết hợp với các thuốc kháng sinh thích hợp khác.

Điều trị các nhiễm khuẩn như viêm vùng chậu, viêm ổ bụng, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm trùng xương và khớp có thể cần kết hợp với các kháng sinh thích hợp khác tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.

Người lớn:

Trẻ em:

Chỉ định

Liều hàng ngày

Thời gian điều trị

Xơ nang

20 mg/kg trọng lượng cơ thể × 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg.

10-14 ngày

Viêm thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp

10-20 mg/kg trọng lượng cơ thể × 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg.

10-21 ngày

Bệnh than do hít (dự phòng sau khi tiếp xúc và điều trị) ở bệnh nhân có thể dùng thuốc đường uống.

Uống thuốc sớm nhất có thể ngay sau khi tiếp xúc.

10-15 mg/kg trọng lượng cơ thể × 2 lần/ngày; liều tối đa là 500 mg.

60 ngày kể từ khi xác định nhiễm Bacillus anthracis

Các nhiễm khuẩn nặng khác

20 mg/kg trọng lượng cơ thể × 2 lần/ngày; liều tối đa là 750 mg.

Tùy theo loại nhiễm khuẩn

Người cao tuổi:

Liều cho người cao tuổi nên được điều chỉnh dựa vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin.

Người suy gan, suy thận:

Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo ở người suy thận:

Độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73 m2)

Creatinin huyết thanh (µmol/l)

Liều (mg)

> 60

< 124

Xem liều cho người bình thường

30-60

124-168

250-500 mg mỗi 12 giờ

< 30

> 169

250-500 mg mỗi 24 giờ

Bệnh nhân thẩm phân máu

> 169

250-500 mg mỗi 24 giờ (sau khi thẩm phân)

Bênh nhân chạy thận nhân tạo

> 169

250-500 mg mỗi 24 giờ

Không cần điều chỉnh liều ở người suy gan.

Liều cho trẻ em suy thận, suy gan chưa được nghiên cứu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các quinolon khác.

Phối hợp với tizanidin.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.

Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon

Nhiễm trùng nặng và nhiễm khuẩn kết hợp do vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí

Ciprofloxacin đơn trị liệu không phù hợp để điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Đối với các nhiễm khuẩn này, nên phối hợp với các kháng sinh thích hợp khác.

Nhiễm Streptococcal (bao gồm Streptococcus pneumoniae)

Không khuyến cáo dùng ciprofloxacin để điều trị nhiễm Streptococcal.

Nhiễm trùng đường sinh dục

Bệnh viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và viêm vùng chậu có thể do các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra. Do đó, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin điều trị bệnh lậu đối với Neisseria gonorrhoeae không kháng fluoroquinolon.

Trong bệnh viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và viêm vùng chậu, nếu chưa loại trừ được Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin, nên xem xét sử dụng ciprofloxacin theo kinh nghiệm chỉ khi được kết hợp với một kháng sinh khác (như cephalosporin). Tuy nhiên, nếu sau 3 ngày điều trị nhưng không thấy cải thiện lâm sàng thì nên xem xét lại liệu pháp điều trị.

Nhiễm trùng ổ bụng

Dữ liệu về hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng sau phẫu thuật còn hạn chế.

Tiêu chảy du lịch

Việc dùng ciprofloxacin phải dựa trên tình hình đề kháng ciprofloxacin ở các vùng du lịch.

Nhiễm trùng xương khớp

Nên dùng ciprofloxacin phối hợp với các kháng sinh khác.

Bệnh than do hít

Dữ liệu ở người còn hạn chế. Sử dụng ở người chủ yếu dựa trên dữ liệu nhạy cảm trên in vitro và các dữ liệu thực nghiệm ở động vật. Việc điều trị bệnh than nên thực hiện theo các hướng dẫn chính thức của quốc tế/quốc gia.

Trẻ em

Việc dùng ciprofloxacin ở trẻ em nên được thực hiện theo hướng dẫn chính thức. Việc điều trị nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị xơ nang và nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Việc khởi đầu điều trị ciprofloxacin ở trẻ em chỉ nên được thực hiện sau khi đánh giá lợi ích-nguy cơ do tác dụng phụ của ciprofloxacin trên khớp xương và các mô xung quanh.

Quá mẫn

Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả sốc phản vệ và các phản ứng phản vệ. có thể xảy ra sau 1 liều duy nhất và có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu các phản ứng này xảy ra, phải ngưng thuốc ngay và nên điều chỉnh liệu pháp điều trị.

Hệ cơ xương

Ciprofloxacin thường không được sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gân liên quan đến quinolon. Tuy nhiên trong một số trường hợp hiếm gặp, sau khi đã biết vi khuẩn gây bệnh và đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ, có thể sử dụng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhiễm trùng nặng, đặc biệt là trong các trường hợp thất bại khi dùng các phác đồ chuẩn hoặc trường hợp vi khuẩn đề kháng.

Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi dùng ciprofloxacin, ngay cả trong 48 giờ đầu tiên điều trị. Viêm và đứt gân có thể xảy ra sau nhiều tháng ngưng sử dụng ciprofloxacin. Nguy cơ xảy ra viêm gân, đứt gân tăng ở nhóm người cao tuổi, người đang dùng thuốc corticosteroid, người cấy ghép tạng, người suy nhược, người lao động nặng. Dừng thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các dấu hiệu của viêm gân (sưng, đau). Thuốc gây chặn thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhược cơ, do đó tránh sử dụng thuốc ở người có tiền sử bệnh nhược cơ.

Rối loạn tầm nhìn

Nếu tầm nhìn trở nên suy yếu hoặc gặp phải bất kỳ tác dụng nào trên mắt cần thông báo với bác sĩ.

Tăng nhạy cảm ánh sáng

Tránh tiếp xúc với ánh mặt trời khi nắng gắt hoặc đèn chiếu UV khi đang điều trị với ciprofloxacin.

Hệ thần kinh

Ciprofloxacin có thể gây ra cơn co giật hoặc làm giảm ngưỡng co giật. Trạng thái động kinh liên tục đã được báo cáo. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở người bệnh rối loạn thần kinh trung ương vì có thể gây co giật. Nếu xảy ra co giật phải ngưng ciprofloxacin. Trong một số trường hợp hiếm gặp, trầm cảm và rối loạn tâm thần có thể dẫn đến ý nghĩ/hành động tự tử. Ở các trường hợp này, phải ngưng dùng ciprofloxacin.

Các trường hợp đau đa thần kinh (các triệu chứng bao gồm: đau, nóng, rối loạn cảm giác, yếu cơ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofoxacin. Nên ngừng dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân có các triệu chứng bệnh thần kinh như đau, nóng, ngứa ran, tê, suy nhược.

Rối loạn tim mạch

Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở người bệnh có nguy cơ kéo dài khoảng QT:

Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.

Đang dùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT (thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).

Mất cân bằng điện giải (hạ kali máu, hạ magnesi máu).

Bệnh tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim).

Phụ nữ và người cao tuổi nhạy cảm hơn với các thuốc kéo dài khoảng QT. Do vậy, nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin cho các đối tượng này.

Hạ đường huyết

Như các quinolon khác, hạ đường huyết thường được báo cáo ở người bệnh đái tháo đường, đặc biệt là người lớn tuổi. Nên theo dõi đường huyết thường xuyên ở người bệnh đái tháo đường.

Hệ tiêu hóa

Sự xuất hiện của tiêu chảy nặng xảy ra trong và sau khi điều trị (có khi là nhiều tuần sau điều trị) cho thấy tình trạng viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (có thể gây tử vong). Trong trường hợp này, phải ngưng sử dụng ciprofloxacin ngay lập tức và tiến hành điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc chống nhu động ruột trong trường hợp này.

Thận và tiết niệu

Đã có báo cáo về tinh thể niệu liên quan đến sử dụng ciprofloxacin, bệnh nhân nên bổ sung nhiều nước, nước tiểu có tính kiềm quá cao thì nên tránh sử dụng ciprofloxacin.

Suy giảm chức năng thận.

Ciprofloxacin được thải trừ chủ yếu ở dạng không thay đổi vào nước tiểu, do đó bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần điều chỉnh liều cho phù hợp.

Gan mật

Ciprofloxacin được báo cáo có thể gây hoại tử gan và đe dọa tính mạng. Cần dừng thuốc ngay nếu có biểu hiện của bệnh gan như: chán ăn, vàng da, ngứa, nước tiểu có màu đậm.

Thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD)

Tán huyết đã được báo cáo với ciprofloxacin ở người bệnh thiếu hụt G6PD. Nên tránh sử dụng ciprofloxacin ở những trường hợp này trừ khi lợi ích mang lại vượt hẳn nguy cơ. Trong trường hợp này, nên theo dõi người bệnh chặt chẽ.

Kháng thuốc

Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.

Cytochrom P450

Thận trọng khi phối hợp ciprofloxacin với các thuốc chuyển hóa qua enzym CYP1A2 (theophyllin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin) do có thể làm tăng nồng độ của các thuốc trong huyết tương. Cần theo dõi các triệu chứng quá liều, đánh giá nồng độ thuốc huyết thanh khi dùng kết hợp này. Chống chỉ định kết hợp ciprofloxacin và tizanidin.

Methotrexat

Không khuyến cáo dùng ciprofloxacin kết hợp với methotrexat
Xét nghiệm

Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis âm tính giả.

Nói chung, không nên dùng thuốc cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn, phụ nữ đang mang thai, người mẹ đang cho con bú vì thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực trong các nghiên cứu trên động vật chưa trưởng thành.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Các dữ liệu sẵn có khi dùng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay độc tính trên bào thai/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên hệ sinh sản. Ở động vật chưa trưởng thành và động vật trước khi sinh có phơi nhiễm với ciprofloxacin, tác động trên sụn non đã được quan sát thấy. Vì vậy, không thể loại trừ khả năng ciprofloxacin có thể gây tổn thương sụn ở cơ thể người chưa trưởng thành hoặc bào thai. Không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.

Phụ nữ cho con bú

Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú, vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Ciprofloxacin có thể gây ra tác dụng phụ trên hệ thần kinh như hoa mắt, choáng váng, lú lẫn. Không lái xe hay vận hành máy móc cho tới khi biết chắc chắn thuốc có gây ảnh hưởng hay không.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT, ciprofloxacin sẽ làm kéo dài thêm khoảng QT ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, III, thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc có chứa các cation đa hóa trị và các sản phẩm bổ sung khoáng chất (calci, magnesi, nhôm, sắt), sevelamer hay lanthanum carbonat, sucralfat hay thuốc kháng acid, didanosin sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Nên uống ciprofloxacin 1-2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên.

Chế độ ăn uống giàu calci ảnh hưởng không đáng kể đến hấp thu. Tuy nhiên, không nên sử dụng các chế phẩm từ sữa hoặc các thức uống bổ sung khoáng chất (sữa, sữa chua, nước cam ép bổ sung calci) cùng với ciprofloxacin vì có thể làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin.

Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu.

Metoclopromid làm tăng hấp thu ciprofloxacin dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong máu. Chưa thấy ảnh hưởng lên sinh khả dụng của ciprofloxacin.

Dùng đồng thời ciprofloxacin và thuốc omeprazol có thể làm giảm nhẹ giá trị Cmax và AUC của ciprofloxacin.

Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin, do có thể gây hạ huyết áp hoặc an thần. Ciprofloxacin làm tăng nồng độ tizanidin khi dùng chung (Cmax tăng từ 4-21 lần, AUC tăng từ 6-24 lần).

Ciprofloxacin làm giảm thải trừ methotrexat qua ống thận, làm tăng nồng độ huyết thanh của methotrexat và tăng nguy cơ gây độc của methotrexat. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp này.

Uống ciprofloxacin đồng thời với theophyllin có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tử vong. Cần kiểm tra nồng độ theophyllin trong máu, và có thể giảm liều theophyllin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc.

Ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các dẫn xuất xanthin như cafein hay pentoxifyllin.

Ciprofloxacin có thể làm thay đổi (tăng hoặc giảm) nồng độ của phenytoin trong huyết thanh khi sử dụng đồng thời hai thuốc.

Ciprofloxacin và cyclosporin dùng đồng thời có thể gây tăng creatinin huyết thanh thoáng qua. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần 2 lần.

Dùng đồng thời ciprofloxacin và các thuốc kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu. Nguy cơ này khác nhau giữa mỗi người bệnh phụ thuộc vào nhiễm trùng, tuổi và tình trạng chung của người bệnh, do đó rất khó đánh giá sự ảnh hưởng của ciprofloxacin đến INR. INR nên được theo dõi thường xuyên trong và ngay sau khi dùng kết hợp ciprofloxacin với các thuốc kháng vitamin K (warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon, fluindion).

Ciprofloxacin có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin.

Ciprofloxacin làm tăng AUC và Cmax của ropinirol tương ứng 84% và 60%. Nên theo dõi các tác dụng phụ của ropinirol hoặc xem xét điều chỉnh liều trong và ngay sau dùng đồng thời với ciprofloxacin.

Ciprofloxacin có thể làm giảm 22% mức độ thanh thải của lidocain (tiêm tĩnh mạch) khi phối hợp đồng thời hai thuốc.

Clozapin: Sau khi dùng kết hợp 250 mg ciprofloxacin và clozapin trong 7 ngày, nồng độ clozapin và N-desmethylclozapin tăng tương ứng 29% và 31%. Nên giám sát và điều chỉnh liều thích hợp khi dùng kết hợp này.

Sidenafil: Khi dùng đồng thời 500 mg ciprofloxacin và 50 mg sidenafil ở người khỏe mạnh, Cmax và AUC của sildenafil tăng xấp xỉ 2 lần. Thận trọng khi dùng kết hợp này và phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Ciprofloxacin ức chế trung bình enzym CYP1A2, là enzym tham gia chuyển hóa agomelatin. Do đó nồng độ agomelatin trong huyết thanh có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với ciprofloxacin.

Dùng kết hợp ciprofloxacin và zolpidem có thể làm tăng nồng độ trong máu của zolpidem. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp này.

Sử dụng đồng thời với các thuốc hạ đường huyết đường uống thuộc nhóm sulfonylure như glyburid, glimepirid làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc.

Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin...) sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin.

Ðộ hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Các trường hợp cần ngừng dùng thuốc và báo ngay cho bác sĩ

Hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1/1.000 người)

Co giật

Rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1/10.000 người)

Xảy ra dị ứng đột ngột, mức độ nặng với triệu chứng như: bóp nghẹt lồng ngực, hoa mắt, buồn nôn hoặc mệt mỏi, hoa mắt khi đứng (biểu hiện của phản ứng phản vệ/sốc)

Yếu cơ, viêm gân có thể dẫn đến đứt gân, đặc biệt gây ảnh hưởng đến các gân gót chân (gân Acchiles)

Phát ban ở da nặng đe dọa tính mạng, thường là phồng rộp hoặc loét ở miệng, họng, mũi, mắt và các màng niêm mạc khác như bộ phận sinh dục; tình trạng này có thể tiến triển thành phồng rộp hoặc tróc da diện rộng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc).

Chưa rõ tần suất

Có cảm giác bất thường như đau, ngứa ran, tê hoặc yếu cơ ở các chi (bệnh lý về thần kinh)

Phản ứng do thuốc gây phát ban, sốt, viêm nội tạng, bất thường trên huyết học và bệnh hệ thống.

Tóm tắt các ADR

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm cơ hội.

Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm ngon miệng.

Tâm thần: Kích động.

Hệ thần kinh: Đau đầu, choáng váng, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác.

Tiêu hóa: Nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.

Gan mật: Tăng transaminase, tăng bilirubin.

Da và phần phụ: Phát ban, ngứa, nổi mề đay.

Cơ, xương và mô liên kết: Đau cơ-xương, đau khớp.

Thận và tiết niệu: Suy thận.

Khác: Suy nhược, sốt.

Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000

Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.

Miễn dịch: Phản ứng dị ứng, phù mạch.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, hạ đường huyết.

Tâm thần: Nhầm lẫn và mất phương hướng, lo lắng, trầm cảm (có ý nghĩ và hành động tự tử), ảo giác.

Hệ thần kinh: Dị cảm, loạn cảm, run, động kinh, chóng mặt.

Mắt: Rối loạn thị giác.

Tiền đình-ốc tai: Ù tai, giảm thính lực.

Tim mạch: Nhanh nhịp tim, giãn mạch, hạ huyết áp, ngất.

Hô hấp: Khó thở (bao gồm hen suyễn).

Tiêu hóa: Viêm đại tràng do vi khuẩn.

Gan mật: Suy giảm chức năng gan, vàng da ứ mật, viêm gan.

Da và phần phụ: Nhạy cảm với ánh sáng.

Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, viêm khớp, tăng co thắt cơ.

Thận và tiết niệu: Suy thận, tiểu ra máu, tinh thể niệu (crystalluria), viêm thận kẽ.

Khác: Phù, đổ mồ hôi (chứng tăng trương lực).

Xét nghiệm: Tăng amylase.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000

Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu (đe dọa tính mạng), suy tủy xương (đe dọa tính mạng).

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng như bệnh huyết thanh.

Tâm thần: Các phản ứng tâm thần (có ý nghĩ và hành động tự tử).

Hệ thần kinh: Đau nửa đầu, rối loạn phối hợp, rối loạn dáng đi, rối loạn thần kinh khứu giác, tăng áp lực nội sọ, u giả não bộ.

Mắt: Thay đổi màu sắc.

Tim mạch: Viêm mạch.

Tiêu hóa: Viêm tụy.

Gan mật: Hoại tử gan (rất hiếm khi dẫn đến tử vong).

Da và phần phụ: Ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Cơ, xương và mô liên kết: Yếu cơ, viêm gân, đứt gân (thường là gân Achilles).

Không rõ tần suất

Tâm thần: Hưng cảm.

Hệ thần kinh: Bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau đa thần kinh.

Tim mạch: Loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.

Da và phần phụ: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: Acute Generalised Exanthematous Pustulosis), hội chứng DRESS (Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms).

Xét nghiệm: Tăng INR (ở bệnh nhân điều trị với thuốc đối kháng vitamin K).

Hướng dẫn xử trí ADR

Ðể tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.

Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).

Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Đã có báo cáo gây độc tính nhẹ nếu uống ciprofloxacin liều lớn hơn 12 g, có thể dẫn đến suy thận cấp nếu uống liều lớn hơn 16 g.

Các triệu chứng quá liều bao gồm: Chóng mặt, run, nhức đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận cũng như đái ra máu. Độc tính trên thận có thể hồi phục.

Cách xử trí: Làm trống dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, giám sát chức năng thận, độ pH nước tiểu, nếu cần thiết sử dụng thuốc kháng acid để làm giảm hấp thu của ciprofloxacin và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền dịch. Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (< 10%) được thải trừ khi thẩm phân hoặc chạy thận.

Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng. Nên theo dõi ECG vì có thể xảy ra kéo dài khoảng QT.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Mã ATC: J01MA02

Cơ chế tác dụng

Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA gyrase. Do ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV (là những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh sản DNA của vi khuẩn), nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin...) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.

Phổ kháng khuẩn

Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.

Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của Salmonella.

Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc.

Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.

Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes...) kém nhạy cảm hơn. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.

Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin...

Theo báo cáo của Chương trình giám sát quốc gia của Việt Nam về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (1997) và thông tin số 4 năm 1999, thì ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối với Salmonella typhi (100%), Shigella flexneri (100%). Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 20,6%, Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumoniae kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 30%. Tình hình kháng kháng sinh ở các tỉnh phía nam có cao hơn các tỉnh phía bắc. Việc sử dụng ciprofloxacin cần phải thận trọng, có chỉ định đúng, vì kháng ciprofloxacin cũng giống như kháng các thuốc kháng sinh khác là một vấn đề ngày càng thường gặp (xem phần Liều dùng).

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc kháng acid, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin đạt được sau 1 - 2 giờ với sinh khả dụng là 70 – 80%. Với liều 250 mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500 mg, 750 mg, 1000 mg là 2,4 mg/l; 4,3 mg/l và 5,4 mg/l. Liều uống 500 mg mỗi 12 giờ cho AUC tương tự với AUC khi tiêm truyền 400 mg ciprofloxacin trong 60 phút mỗi 12 giờ.

Phân bố

Khoảng từ 20% đến 30% ciprofloxacin liên kết với protein huyết tương và thuốc xuất hiện trong huyết tương chủ yếu ở dạng không ion hóa. Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 - 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ lấy đi được một lượng nhỏ thuốc. Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.

Chuyển hóa

4 chất chuyển hóa có nồng độ thấp bao gồm: desethylen ciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng kháng vi khuẩn in vitro tuy nhiên hoạt tính thấp hơn ciprofloxacin. Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình CYP450 1A2.

Thải trừ

Ciprofloxacin đào thải phần lớn dưới dạng không đổi qua thận và một lượng nhỏ qua phân. Thời gian bán thải ở người có chức năng thận bình thường là 4-7 giờ. Khoảng 44,7% liều ciprofloxacin được thải trừ qua nước tiểu và 25% qua phân, các chất chuyển hóa (M1-M4) thải trừ 11,3% qua nước tiểu và 7,5% qua phân.

Độ thanh thải thận từ 180-300 ml/kg/giờ và độ thanh thải toàn cơ thể là 480-600 ml/kg/giờ. Ciprofloxacin thải trừ qua cả cầu thận và ống thận. Suy giảm chức năng thận nặng có thể làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin lên 12 giờ.

Độ thanh thải không do thận của ciprofloxacin chủ yếu là do vận chuyển qua niêm mạc ở lòng ruột và chuyển hóa. 1% liều được tiết qua mật. Ciprofloxacin hiện diện trong mật với nồng độ cao.

Trẻ em

Dữ liệu dược động học ở trẻ em còn hạn chế.

Cmax và AUC không phụ thuộc vào độ tuổi. Chưa thấy sự gia tăng Cmax và AUC sau khi dùng nhiều liều (10 mg/kg × 3 lần/ngày).

Ở 10 trẻ em nhiễm khuẩn nặng, Cmax đạt 4,6-8,3 mg/l sau 1 giờ tiêm truyền với liều 10 mg/kg ở trẻ em dưới 1 tuổi và đạt 4,7-11,8 mg/l ở trẻ em từ 1-5 tuổi. AUC tương ứng là 11,8-32,0 mg.giờ/l và 11,0-23,8 mg.giờ/l. Các giá trị này đều nằm trong giới hạn của người lớn khi dùng liều điều trị. Dựa trên các thống kê dược động học ở trẻ em bị nhiễm trùng, thời gian bán thải ước tính là khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng ở dạng hỗn dịch uống dao động trong khoảng 50-80%.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 10 vỉ × 10 viên.

Chai 100 viên, chai 200 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

BP

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI 
(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145