Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Pamol 500

10/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RxSaViPamol 500

Để xa tầm tay của trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH

THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG CỦA THUỐC

Paracetamol...............................................500 mg

Tá dược vừa đủ............................................1 viên

(Tinh bột ngô, povidon K30, natri starch glycolat, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, polyethylen glycol 6000, hydroxypropyl methylcelulose 606, titan dioxyd, ethyl vanillin).

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén dài, bao phim màu trắng, một mặt có gạch ngang, một mặt có chữ SVP.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 chai x 100 viên.

Hộp 1 chai x 200 viên.

Chai 500 viên.

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

THUỐC DÙNG CHO BỆNH GÌ

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau từ nhẹ đến vừa, sốt:

- Đau:

Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả trong làm giảm các cơn đau liên quan đến các cơ quan không phải nội tạng.

Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Thuốc được dùng thay thế salicylat để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat.

- Sốt:

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị sốt. Tác dụng hạ sốt của thuốc không ảnh hưởng đến diễn tiến của bệnh và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

NÊN DÙNG THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO VÀ LIỀU LƯỢNG

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn (kể cả người cao tuổi):

Liều khuyến cáo là 1-2 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần, dùng nhắc lại sau 4 đến 6 giờ.

Liều tối đa không được quá 8 viên SaViPamol 500/ngày (4 g paracetamol).

Trẻ em:

Liều khuyến cáo cho trẻ em là 15 mg/kg thể trọng mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg thể trọng mỗi 4 giờ.

Các hướng dẫn liều theo nhóm cân nặng dưới đây chỉ có giá trị tham khảo. Không dùng quá liều khuyến cáo.

Trẻ em cân nặng từ 21 – 25 kg (khoảng 7 – 10 tuổi):

Uống ½ viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 3 viên trong ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 26 – 40 kg (khoảng 8 – 13 tuổi):

Uống 1 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 4 viên/ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 41 – 50 kg (khoảng 14 – 16 tuổi):

Uống 1 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 viên ngày.

- Các trường hợp trẻ em dưới 7 tuổi: Được khuyến cáo sử dụng các dạng chế phẩm khác có hàm lượng paracetamol thấp hơn như paracetamol 80 mg, 150 mg, 250 mg và 325 mg.

Lưu ý:

Không dùng thuốc này cùng với các chế phẩm khác có chứa paracetamol.

Không được dùng quá liều chỉ định.

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5oC), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY

Quá mẫn cảm với paracetamol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Giống như tất cả các loại thuốc khác, SaViPamol 500 có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.

Ngừng uống thuốc và tới các cơ sở y tế ngay khi có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng sau: Phát ban, đỏ da, mụn nước, ngứa; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng; khó thở hoặc nuốt.

Ngừng uống thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ hay dược sĩ nếu có bất kỳ phản ứng phụ sau:

- Bầm tím không rõ nguyên nhân, dễ chảy máu, viêm họng.

- Phát ban.

- Chán ăn, khó chịu ở bụng, nước tiểu đậm màu, hoặc vàng da, vàng mắt.

NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HAY THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY

Thực phẩm

Tránh uống rượu khi dùng thuốc vì có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.

Thuốc

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ các thuốc khác đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, kể cả thuốc không kê đơn. Đặc biệt là các thuốc sau: Chống đông coumarin và dẫn chất indandion, phenothiazin, thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid, probenecid, các thuốc chống lao, colestyramin, metoclopramid, domperidon và cloramphenicol.

CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC

Nếu quên uống 1 lần thuốc, uống ngay khi nhớ ra nếu cần thiết. Các liều tiếp theo phải cách nhau ít nhất 4 giờ.

CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO

Nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU

Triệu chứng khi uống thuốc quá liều gồm buồn nôn, nôn, đau bụng; xanh tím da, niêm mạc và móng tay; kích động và mê sảng, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp, suy tuần hoàn; suy gan, suy thận.

CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO

Nếu uống thuốc quá liều, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến các cơ sở y tế gần nhất và mang thuốc (vỉ thuốc hoặc hộp thuốc) đã uống theo cùng.

NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY

Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc

- Những đối tượng sau đây cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng SaViPamol 500: Người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước, người thiếu máu.

- Tránh dùng đồng thời nhiều chế phẩm chứa paracetamol do có thể gây quá liều paracetamol.

- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặt biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

- Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis: TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (Acute Generalized Exanthematous Pustulosis: AGEP). Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:

* Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.

* Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:

+ Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người.

+ Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.

+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột.

+ Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.

+ Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan … tỷ lệ tử vong cao 15 – 30%.

* Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tính tăng cao.

Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong nuốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Nghiên cứu ở người cho con bú, dùng paracetamol không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe, vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SĨ, DƯỢC SĨ

Cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ những tác dụng không mong muốn nào xảy ra trong khi dùng thuốc, kể cả những tác dụng không được liệt kê trong mục TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN.

Trường hợp mang thai, dự kiến mang thai.

Người suy gan, suy thận, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước, người thiếu máu.

Người nghiện rượu.

Đang sử dụng thuốc khác đồng thời với SaViPamol 500.

Sốt cao (39,5°C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.

Đau nhiều và kéo dài hơn 10 ngày.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ

HẠN DÙNG CỦA THUỐC

36 tháng kể từ ngày sản xuất

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145

NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC:

B. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ

DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: N02B E01

Loại thuốc: Giảm đau; hạ sốt.

- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

-  Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, và paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

- Khi dùng quá liều paracetamol, chất chuyển hóa của nó là N-acetyl-p-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ như aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm tổn thương gan có thể gây tử vong.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của paracetamol trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Phân bố

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Tỉ lệ kết hợp với protein huyết tương khoảng 25%.

Chuyển hóa

Paracetamol chuyển hóa qua gan chủ yếu qua 2 đường chính (80-85%): Liên hợp với acid glucuronic và liên hợp với acid sulfuric. Một lượng nhỏ paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 của gan tạo thành N-acetyl-p-benzo-quinonimin. Chất chuyển hóa này nhanh chóng phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.

Thải trừ

Thời gian bán hủy của paracetamol trong huyết tương là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ khả năng glucuro liên hợp với thuốc ít hơn so với người lớn.

CHỈ ĐỊNH

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau từ nhẹ đến vừa, sốt:

- Đau:

Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả trong làm giảm các cơn đau liên quan đến các cơ quan không phải nội tạng.

Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Thuốc được dùng thay thế salicylat để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat.

- Sốt:

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị sốt. Tác dụng hạ sốt của thuốc không ảnh hưởng đến diễn tiến của bệnh và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG 

Cách dùng:

Dùng đường uống.

Liều lượng

Người lớn (kể cả người cao tuổi):

Liều khuyến cáo là 1-2 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần, dùng nhắc lại sau 4 đến 6 giờ.

Liều tối đa không được quá 8 viên SaViPamol 500/ngày (4 g paracetamol).

Trẻ em:

Liều khuyến cáo cho trẻ em là 15 mg/kg thể trọng mỗi 6 giờ hoặc 10 mg/kg thể trọng mỗi 4 giờ.

Các hướng dẫn liều theo nhóm cân nặng dưới đây chỉ có giá trị tham khảo. Không dùng quá liều khuyến cáo.

- Trẻ em cân nặng từ 21 – 25 kg (khoảng 7 – 10 tuổi):

Uống ½ viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 3 viên trong ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 26 – 40 kg (khoảng 8 – 13 tuổi):

Uống 1 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 4 viên/ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 41 – 50 kg (khoảng 14 – 16 tuổi):

Uống 1 viên SaViPamol 500/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 viên ngày.

- Các trường hợp trẻ em dưới 7 tuổi: Được khuyến cáo sử dụng các dạng chế phẩm khác có hàm lượng paracetamol thấp hơn như paracetamol 80 mg, 150 mg, 250 mg và 325 mg.

Lưu ý:

Không dùng thuốc này cùng với các chế phẩm khác có chứa paracetamol.

Không được dùng quá liều chỉ định.

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với paracetamol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol sẽ gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).

Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN: Toxic Epidermal Necrolysis) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: Acute Generalized Exanthematuos Pustulosis).

Người bệnh có tiền sử có các phản ứng trên da kể trên hoặc các phản ứng mẫn cảm khi điều trị thì không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe, vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG TÁC KHÁC

- Chống đông coumarin và dẫn chất indandion: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của thuốc chống đông coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

- Dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt với paracetamol: Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh.

Rượu: Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin - gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan): Có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Các thuốc chống lao: Làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol: Cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hay isoniazid.

Probenecid: Có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.

- Colestyramin: Có thể làm giảm sự hấp thu của paracetamol nên uống hai thuốc cách nhau 2 giờ.

- Metoclopramid và domperidon: Có thể làm tăng sự hấp thu của paracetamol, tuy nhiên có thể sử dụng đồng thời với paracetamol.

Cloramphenicol: Paracetamol làm tăng nồng độ trong huyết tương của cloramphenicol.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban da hay các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc.

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens – Johnson. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

Da: Ban.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol.

Về điều trị, xin đọc phần : "Quá liều và cách xử trí".

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Triệu chứng

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Xuất hiện methemoglobin trong máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng tổn thương gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có tổn thương gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, tổn thương gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Cách xử trí

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thu paracetamol.