Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc SaVi Pamol Extra

10/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

RxViên nén bao phim SaViPamol Extra

Để xa tầm tay của trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH

THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG CỦA THUỐC

Paracetamol...................................................500 mg

Cafein.................................................................65 mg

Tá dược vừa đủ...............................................1 viên

(Natri starch glycolat, tinh bột ngô, povidon K30, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, hypromelose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd).

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén dài, bao phim màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 10 vỉ x10 viên.

Chai 200, chai 500 viên.

THUỐC DÙNG CHO BỆNH GÌ

SaViPamol Extra được dùng để:

Giảm các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa có nguồn gốc không phải nội tạng, như đau đầu, đau bụng kinh, đau cơ bắp, đau họng, đau răng, đau nhức do cảm lạnh hay cảm cúm, sốt và đau khi khi tiêm vacxin, đau sau khi nhổ răng.

Hạ sốt ở người bệnh sốt.

NÊN DÙNG THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO VÀ LIỀU LƯỢNG

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc với nước đun sôi để nguội hoặc nước lọc.

Liều lượng

Trẻ em: Cân nặng từ 21 - 25 kg (khoảng 7 - 10 tuổi) uống ½ viên/lần; nếu cần, nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 lần nửa viên trong ngày.

* Trẻ em cân nặng từ 26 - 40 kg (khoảng 8 - 13 tuổi) uống 1 viên/lần; nếu cần nhắc lại sau 6 giờ. Không quá 4 viên/ngày.

* Trẻ em cân nặng từ 41 - 50 kg (khoảng 14 - 16 tuổi) uống 1 viên/lần; nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 viên/ ngày.

* Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều khuyến cáo là 1-2 viên/lần. Nếu cần, dùng nhắc lại sau 4 đến 6 giờ. Liều tối đa không được quá 8 viên/ngày (4 g paracetamol).

* Các trường hợp trẻ nhỏ dưới 7 tuổi: được khuyến cáo sử dụng các dạng chế phẩm khác có hàm lượng paracetamol thấp hơn như: paracetamol 80 mg, paracetamol 150 mg, paracetamol 250 mg và paracetamol 325 mg.

* Không dùng thuốc này cùng với các chế phẩm khác có chứa paracetamol.

* Không được dùng quá liều chỉ định

* Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

* Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5oC), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY

Người bệnh mẫn cảm với paracetamol, cafein hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.

Người đang sử dụng các thuốc khác có chứa paracetamol.

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Liên quan đến paracetamol

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < tần suất < 1/100:

Da: Ban.

Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, tần suất < 1/1000

Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Liên quan đến cafein

Hệ thần kinh trung ương: Căng thẳng, chóng mặt.

Sử dụng thuốc phối hợp paracetamol-cafein cùng với chế độ ăn uống có cafein có thể làm tăng khả năng xuất hiện các phản ứng phụ liên quan đến cafein như mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, kích động, đau đầu, rối loạn tiêu hóa và nhịp tim nhanh.

NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUỐC HOẶC THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY

Rượu: Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Isoniazid và các thuốc chống lao: Làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

Thuốc uống chống đông máu: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông coumarin và dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và paracetamol.

CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC

Không nên dùng bù lại liều đã quên và phải tuân thủ khoảng cách thời gian sử dụng thuốc hoặc tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO

Để xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản thuốc ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU

Liên quan đến paracetamol

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lập lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.

Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Liên quan đến cafein

Quá liều cafein có thể dẫn đến đau thượng vị, nôn, tiểu nhiều, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, kích động, run, co giật).

CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO

Trong trường hợp quá liều, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY

Phải dùng thuốc thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, bệnh gan, thận nặng.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng liều lớn kéo dài.

Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN: toxic epidermal necrolysis) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP: acute generalized exanthematous pustulosis).

Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:

* Hội chứng Stevens-Johnson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phân sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng thận. Chẩn đoán hội chứng Stevens-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.

* Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:

+ Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người.

+ Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.

+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột.

+ Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.

+ Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan,… tỷ lệ tử vong cao 15 - 30%.

Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.

Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.

Dùng phối hợp với các chế phẩm khác có chứa paracetamol có thể gây hiện tượng quá liều hoặc ngộ độc thuốc.

Sử dụng lâu dài với liều cao cafein có thể gây trạng thái cáu kỉnh, lơ mơ và đau đầu khi ngưng dùng đột ngột.

Trường hợp có thai hoặc cho con bú

Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động.

KHI NÀO CẦN THAM VẤN BÁC SỸ, DƯỢC SỸ

Người bệnh mẫn cảm với paracetamol, cafein hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Người bệnh thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase.

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Sốt cao (39,5°C) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.

Đau nhiều và kéo dài hơn 10 ngày.

Người bệnh sử dụng thuốc khác khi đang điều trị.

Trẻ em.

Phụ nữ mang thai hoặc có kế hoạch mang thai.

Phụ nữ cho con bú.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.

HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI

(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu công nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận, P. Tân Thuận Đông, quận 7, TP.HCM

Điện thoại: (84.8) 37700142-143-144

Fax: (84.8) 37700145

NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC:

B. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ

DƯỢC LỰC HỌC

Liên quan đến paracetamol

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID (Non-steroidal anti-inflammatory drug) khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.

Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Liên quan đến cafein

Cafein là một methylxanthin. Tương tự theophyllin, cafein ức chế enzym phosphodiesterase là enzym phân hủy cAMP (cyclic 3',5'-adenosin monophosphat), làm tăng cAMP trong tế bào.

Trên hệ thần kinh trung ương: Ở liều uống 100 - 200 mg, cafein có tác động kích thích thần kinh trung ương, làm tăng sự minh mẫn, tỉnh táo ở người bệnh mệt mỏi và tăng cường phối hợp vận động thần kinh. Ở liều cao hơn, cafein kích thích hành tủy thần kinh phế vị, vận mạch và trung tâm hô hấp, tăng nhịp tim, co mạch và tăng nhịp hô hấp.

Trên hệ tim mạch: Ở liều điều trị, cafein làm tăng nhẹ huyết áp, nhưng ở người khỏe mạnh, chế độ ăn có cafein thì tác động của cafein trên huyết áp và nhịp tim thấp hoặc không có tác động.

Cơ quan khác: Cafein làm tăng trương lực cơ và giảm sự mỏi cơ; kích thích tiết acid dạ dày từ tế bào thành; làm tăng lưu lượng máu thận, tăng tốc độ lọc cầu thận và giảm tái hấp thu natri và nước ở ống thận nên có tác động lợi tiểu nhẹ.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Liên quan đến paracetamol

Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

Chuyển hóa và thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy lượng nhỏ các chất chuyển hóa hydroxyl - hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.

Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI). Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQI không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.

Liên quan đến cafein

Hấp thu: Cafein được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sau khi uống 100 mg cafein, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 - 1,8 µg/mL, đạt được sau khi uống 50 - 75 phút.

Phân bố: Cafein phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua được nhau thai, sữa mẹ và hàng rào máu-não. Thể tích phân bố trung bình ở trẻ sơ sinh (0,8 - 0,9 L/kg) hơi cao hơn so với người lớn (0,6 L/kg). Ở người lớn, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 17-36%.

Chuyển hóa và thải trừ: Ở người lớn, cafein chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan thông qua quá trình oxy hóa, demethyl hóa và acetyl hóa, sau đó thải trừ vào nước tiểu dưới dạng 1-methyluric acid, 1-methylxanthin, 7-methylxanthin, 1,7-dimethylxanthin (paraxanthin), 5-acetylamino-6-formylamino-3-methyluracil, các chất chuyển hóa khác và 1% dưới dạng không đổi. Enzym cytochrom P450 isoenzym 1A2 ở gan chịu trách nhiệm cho quá trình chuyển hóa của cafein. Thời gian bán thải ở người lớn khoảng 3-5 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh (khoảng 3-4 ngày).

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

Giảm các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa có nguồn gốc không phải nội tạng, như đau đầu, đau bụng kinh, đau cơ bắp, đau họng, đau răng, đau nhức do cảm lạnh hay cảm cúm, sốt và đau khi tiêm vaccin, đau sau khi nhổ răng. Paracetamol phối hợp với cafein liều thấp giúp người dùng tỉnh táo hơn.

Hạ sốt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh dễ chịu hơn. Tuy nhiên, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Cách dùng

SaViPamol Extra dùng theo đường uống: Uống thuốc với nước đun sôi để nguội hoặc nước lọc

Liều lượng

- Trẻ em: Cân nặng từ 21 - 25 kg, khoảng 7 - 10 tuổi uống ½ viên/lần. Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 lần nửa viên trong ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 26 - 40 kg (khoảng 8 - 13 tuổi) uống 1 viên/lần; Nếu cần nhắc lại sau 6 giờ. Không quá 4 viên/ngày.

- Trẻ em cân nặng từ 41 - 50 kg (khoảng 14 - 16 tuổi) uống 1 viên/lần; Nếu cần nhắc lại sau 4 giờ. Không quá 6 viên/ ngày.

- Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều khuyến cáo là 1 - 2 viên/lần. Nếu cần, dùng nhắc lại sau 4 đến 6 giờ. Liều tối đa không được quá 8 viên/ngày (4 g paracetamol).

- Các trường hợp trẻ nhỏ dưới 7 tuổi: được khuyến cáo sử dụng các dạng chế phẩm khác có hàm lượng paracetamol thấp hơn như: paracetamol 80 mg, paracetamol 150 mg, paracetamol 250 mg và paracetamol 325 mg.

- Không dùng thuốc này cùng với các chế phẩm khác có chứa paracetamol.

- Không được dùng quá liều chỉ định

- Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

- Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5oC), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn và giám sát.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh mẫn cảm với paracetamol, cafein hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Người bệnh thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase.

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

Phải dùng paracetamol thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Bệnh gan, thận nặng

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng liều lớn kéo dài.

- Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Dùng phối hợp với các chế phẩm khác có chứa paracetamol có thể gây hiện tượng quá liều hoặc ngộ độc thuốc.

Sử dụng lâu dài với liều cao cafein có thể gây trạng thái cáu kỉnh, lơ mơ và đau đầu khi ngưng dùng đột ngột.

Trường hợp có thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần. Dựa vào những thí nghiệm trên súc vật mang thai, Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo người mang thai nên hạn chế sử dụng đến mức tối thiểu cafein hoặc thức uống có chứa cafein vì cafein có tác động đến bào thai, gây trụy thai; tuy nhiên vấn đề này vẫn còn tranh cãi, chưa đi đến thống nhất vì đã có báo cáo uống cafein liều trung bình lại làm giảm nguy cơ gây sẩy thai.

Trường hợp cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú dùng paracetamol, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Sau khi dùng theo đường uống liều 35 - 336 mg cafein, nồng độ đỉnh cafein trong huyết tương đạt 2,4 - 4,7 microgam/ml, trong nước bọt là 1,2 - 9,2 microgam/ml, trong sữa mẹ là 1,4 - 7,2 microgam/ml. Ở nồng độ này trẻ bú mẹ đã phải tiêu thụ khoảng 1,3 - 3,1 mg cafein, là liều không gây nguy hại mặc dù trẻ tăng tính hiếu động và ít ngủ hơn so với mẫu đối chứng.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưu tiên dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoinbarbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hay isoniazid.

Tương tự như theophyllin, cafein tương tác dược động học với các thuốc được chuyển hoá bởi hệ enzym cytocrom P450 isoenzym 1A2 ở gan.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Liên quan đến paracetamol

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

Da: Ban.

Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Liên quan đến cafein

Hệ thần kinh trung ương: Căng thẳng, chóng mặt.

Sử dụng thuốc phối hợp paracetamol-cafein cùng với chế độ ăn uống có cafein có thể làm tăng khả năng xuất hiện các phản ứng phụ liên quan đến cafein như mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, kích động, đau đầu, rối loạn tiêu hóa và nhịp tim nhanh.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng thuốc. Về điều trị, xin đọc phần: "Quá liều và xử trí".

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Liên quan đến paracetamol

Triệu chứng:

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 -3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.

Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Xử trí:

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương.

Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Liên quan đến cafein

Triệu chứng:

Quá liều cafein có thể dẫn đến đau thượng vị, nôn, tiểu nhiều, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, kích động, run, co giật).

Xử trí:

Khi quá liều, cần điều trị hỗ trợ. Than hoạt có thể có ích trong vòng 1 giờ sau khi dùng quá liều, nhưng cũng có thể xem xét sử dụng cho 4 giờ sau khi quá liều. Tiêm thuốc an thần có thể điều trị triệu chứng quá liều trên hệ thần kinh trung ương.