Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc Senwar 2

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx SENWAR 2

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim Senwar 2)

Thành phần dược chất:

Warfarin natri....................2 mg

Thành phần tá dược:

Tinh bột biến tính, lactose monohydrat, silic dioxyd, magnesi stearat, hypromelose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, green lake.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim.

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén tròn, bao phim màu xanh, hai mặt khum, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH

Ðiều trị ngắn hạn:

Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.

Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.

Nhồi máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.

Phòng bệnh dài hạn:

Bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát.

Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua, nghẽn mạch não.

Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Liều dùng được xác định cho từng người, phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế)

PT = thời gian Quick.

PTR = tỷ số giữa thời gian Quick của người bệnh chia cho thời gian Quick chuẩn.

ISI là chỉ số độ nhạy quốc tế (của thromboplastin được dùng so với thromboplastin chuẩn quy chiếu quốc tế). Như vậy ISI của mẫu theo định nghĩa sẽ bằng 1.

INR của người bình thường < 1,2.

Nếu INR > 5: Nguy cơ chảy máu mạnh.

Liều đầu tiên thông thường 5 - 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác định INR.

Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp. Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da).

Việc điều trị bằng warfarin có thể đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.

Liều duy trì:

Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 - 10 mg/ngày.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.

Phạm vi dao động của INR được khuyến cáo:

- INR = 2,0 - 3,0:

Phòng huyết khối - nghẽn mạch cho người bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

- INR = 3,0 - 4,5:

Phòng nghẽn mạch ở người đặt van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch toàn thân tái phát.

- Giám sát PT/INR định kỳ:

PT/INR phải được xác định trước khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó xác định hàng tháng ở bệnh nhân đã được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần nếu thấy cần.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày. Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày.

Không được dùng gộp hai liều thuốc (bù liều quên và liều tiếp theo) vào cùng một thời điểm.

Lượng dùng và thời gian dùng ở mỗi bệnh nhân đều khác nhau. Xem xét kết quả xét nghiệm máu theo tỷ số chuẩn hóa quốc tế (International Normalized Ratio: INR) sẽ giúp xác định liều dùng warfarin thích hợp cho từng bệnh nhân. Sau mỗi lần xét nghiệm, liều dùng warafin có thể thay đổi. Việc thay đổi liều dùng theo thời gian là bình thường, điều này giúp giữ INR trong phạm vi mục tiêu.

Xét nghiệm INR là cần thiết cho sự an toàn của bệnh nhân:

Dùng quá ít warfarin có thể gây ra INR thấp và tăng khả năng hình thành cục máu đông nhiều hơn.

Dùng quá nhiều warfafin có thể gây ra INR quá cao, tăng khả năng chảy máu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

-Người bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc).

-Huyết áp cao ác tính. Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ.

-Suy thận nặng.

-Phụ nữ mang thai.

-U, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu).

-Có chấn thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương.

-Tuy nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn được dùng thuốc để điều trị, nhưng phải thật thận trọng.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

-Do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

-Một vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: Chế độ ăn uống, du lịch, môi trường.

-Theo dõi chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng, rung nhĩ, cường giáp, sốt.

-Người cao tuổi dễ có nguy cơ chấn thương nặng (ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở các mô dưới da và khoang khớp có thể làm chảy máu lan tỏa không kiểm soát được.

-Các yếu tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần giảm liều, đó là những người bị sụt cân, người cao tuổi, ốm nặng, suy thận, ăn thiếu vitamin K.

-Các yếu tố có thể cần phải tăng liều duy trì: tăng cân, tiêu chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất béo và dùng một số thuốc.

-Cần làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng thuốc.

-Tác dụng của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.

-Hội chứng "tím đầu chi" là một biến chứng của thuốc chống đông đường uống đặc trưng bởi một màu tối, tím hoặc lốm đốm ở các ngón chân, thường xảy ra sau khi bắt đầu điều trị với warfarin hoặc các hợp chất liên quan từ 3 - 10 tuần hoặc sau đó. Triệu chứng chính của hội chứng này bao gồm màu tím bề mặt chân và cạnh mặt của ngón chân tái nhợt khi ấn xuống vừa phải và mất dần theo chiều cao của chân; đau và các ngón chân bị mềm, rụng lông và suy giảm màu theo thời gian. Trong khi các "hội chứng tím đầu chi" được báo cáo là có thể đảo ngược, một số trường hợp lại tiến triển đến hoại tử hoặc hoại tử có thể phải yêu cầu mổ ở khu vực bị ảnh hưởng hoặc có thể dẫn đến cắt cụt chi.

-Chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da (calciphylaxis): là hội chứng hiếm gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Hội chứng này thường gặp trên bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối có lọc máu hoặc trên bệnh nhân có một số yếu tố nguy cơ như: thiếu hụt protein C hoặc S, tăng phosphat máu, tăng calci máu hoặc hạ albumin máu. Các trường hợp calci hóa mạch máu và hoại tử da đã được ghi nhận trên cả bệnh nhân sử dụng warfarin không có bệnh lý thận. Trong trường hợp xảy ra hội chứng này, bệnh nhân cần xử trí thích hợp và cân nhắc ngừng sử dụng warfarin.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai

Warfarin và các chất chống đông máu thuộc nhóm coumarin qua được hàng rào nhau thai và gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu. Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Khuyến cáo không dùng các thuốc chống đông máu nhóm coumarin trong thai kỳ. Nếu cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin vì thuốc này không qua nhau thai.

Thời kỳ cho con bú

Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên dùng được cho người cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không có tác động.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Warfarin được biết là có tương tác với khoảng 250 loại thuốc khác nhau. Thuốc có tương tác bao gồm các thuốc chống loạn nhịp tim quinidin, amiodaron, propafenon và moricizin. Một số nghiên cứu đã cho thấy có sự tương tác với thuốc lợi tiểu trong khi một số khác lại không.

Phải rất thận trọng khi dùng thuốc chống đông máu đường uống phối hợp với các thuốc khác.

Tác dụng của warfarin có thể tăng lên khi dùng với: amiodaron, amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, cotrimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.

Tác dụng của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi: phenytoin, ACTH, corticoid.

Tác dụng của warfarin có thể giảm khi dùng với rượu (nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin, thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K.

Thuốc hạ đường huyết (chlorpropamid và tolbutamid) và thuốc chống co giật (phenytoin và phenobarbital) có thể tích tụ trong cơ thể do quá trình chuyển hóa hoặc bài tiết của chúng bị ảnh hưởng bởi warfarin.

Tương tác với warfarin cũng được báo cáo với các thuốc chống co giật carbamazepin và phenytoin nhưng không xảy ra với oxcarbamazepin. Không thấy có báo cáo warfarin tương tác với các thuốc tâm thần nhóm benzodiazepin.

Thuốc bổ sung khác:

Một loạt các loại thuốc bổ sung, bao gồm vitamin và chế phẩm thảo dược, chẳng hạn như tỏi (Allium sativum), nhân sâm Hàn Quốc (Panax ginseng), bạch quả (Gingko biloba), Feverfew (Tanacetum parthenium) và gừng (Zingiber officinale) đã được xác nhận hoặc có tiềm năng tương tác với warfarin. Một số bằng chứng cho thấy glucosamin, chondroitin và nước ép nam việt quất (các loài Vaccinium) có thể làm tăng đáng kể tác động của warfarin.

Nước ép bưởi chùm có thể gây tăng INR ở một số bệnh nhân dùng warfarin.

Một số thực phẩm như gan, bông cải xanh, cải bruxen và các loại rau xanh có chứa một lượng lớn vitamin K. Thay đổi đột ngột trong chế độ ăn có khả năng ảnh hưởng đến kiểm soát thuốc chống đông máu. Bệnh nhân phải được tư vấn y tế trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi lớn trong chế độ ăn uống.

Một số chế phẩm dược liệu có chứa curcumin khi dùng chung với warfarin sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc có thể dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài.

Tất cả các bệnh nhân dùng warfarin nên được tham vấn đặc biệt nếu họ đang dùng đồng thời với bất cứ loại thuốc nào. Nên đánh giá INR trong vòng 2 tuần cho một bệnh nhân bắt đầu điều trị hoặc thay đổi liều lượng của thuốc bổ sung.

Không được dùng các chế phẩm từ thảo dược có chứa St. John's wort (Hypericum perforatum) khi đang dùng warfarin vì nguy cơ giảm nồng độ warfarin huyết tương và giảm hiệu quả lâm sàng của warfarin. Nhiều sản phẩm thảo dược khác cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả của warfarin trên lý thuyết, tuy nhiên hầu hết các tương tác này vẫn chưa được chứng minh. Người bệnh nên tránh dùng các thuốc từ thảo dược hoặc các thực phẩm chức năng khi đang dùng warfarin, và nên thông báo với bác sỹ nếu đang dùng các loại thuốc này cũng như theo dõi thường xuyên hơn.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Tóm tắt ADR

Thường gặp, ADR > 1/100

Chảy máu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Tiêu chảy.

Da: Ban đỏ.

Bộ phận khác: Rụng tóc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Tuần hoàn: Viêm mạch.

Da: Hoại tử.

Chưa rõ tần suất xảy ra:

Chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da (calciphylaxis) (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Lưu ý:

Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng warfarin. Tương tác với các thuốc khác là yếu tố nguy cơ cũng cần phải được quan tâm cẩn thận.

Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể như loét, u ở đường tiêu hóa.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu gặp các tác dụng không mong muốn bất lợi, nên ngưng thuốc và tham vấn với bác sĩ điều trị.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Các dấu hiệu và triệu chứng

Nghi ngờ hoặc chảy máu bất thường rõ rệt (ví dụ có sự xuất hiện của máu trong phân hoặc nước tiểu, đái ra máu, chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, phân đen, chấm xuất huyết, bầm tím quá nhiều hay có nước liên tục từ vết thương trên bề mặt) là những biểu hiện sớm của thuốc chống đông đã vượt quá mức an toàn.

Xử trí

Hiệu quả của rửa dạ dày chưa được chắc chắn. Nếu người bệnh uống liều lớn hơn 0,25 mg/kg hoặc lớn hơn liều điều trị trong vòng 1 giờ, có thể xem xét dùng than hoạt (50 g đối với người lớn; 1 g/kg đối với trẻ em).

Trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng đe dọa tính mạng

Ngừng ngay warfarin, sử dụng phức hợp prothrombin (yếu tố đông máu II, VII, IX và X) 30-50 đơn vị/kg hoặc huyết tương tươi đông lạnh với liều 15 ml/kg (nếu không có phức hợp prothrombin). Tham khảo ý kiến bác sỹ chuyên khoa về huyết học.

Trường hợp chảy máu không đe dọa tính mạng

Trong trường hợp có thể ngưng thuốc chống đông, tiêm tĩnh mạch chậm phytomenadion (vitamin K1) 10-20 mg đối với người lớn và 250 µg/kg ở trẻ em.

Trong trường hợp phải tái sử dụng thuốc chống đông lại nhanh chóng (như thay van tim), dùng phức hợp prothrombin (yếu tố đông máu II, VII, IX và X) 30-50 đơn vị/kg hoặc huyết tương tươi đông lạnh với liều 15 ml/kg (nếu không có phức hợp prothrombin).

Kiểm tra INR để quyết định khi nào bắt đầu điều trị lại với thuốc chống đông. Phải kiểm tra INR ít nhất 48 giờ sau khi uống quá liều.

Đối với người bệnh dùng warfarin kéo dài và không xuất huyết nhiều

INR > 8,0, không chảy máu hoặc chảy máu ít: Ngưng warfarin, tiêm tĩnh mạch chậm phytomenadion 0,5-1 mg ở người lớn và 0,015-0,030 mg/kg ở trẻ em hoặc uống 5 mg. Để đảo ngược 1 phần tác dụng của thuốc chống đông, dùng phytomenadion đường uống với liều thấp hơn, ví dụ 0,5-2,5 mg. Lặp lại liều phytomenadion nếu INR vẫn còn cao sau 24 giờ. Liều cao phytomenadion có thể đảo ngược hoàn toàn tác dụng của warfarin và gây khó khăn khi dùng lại thuốc chống đông.

INR 6,0-8,0, không chảy máu hoặc chảy máu ít: Ngưng warfarin và bắt đầu lại khi INR < 5,0.

INR < 6 nhưng lớn hơn 0,5 đơn vị so với mục tiêu: Giảm liều hoặc ngưng warfarin, bắt đầu lại khi INR < 5,0.

Đối với người bệnh không dùng thuốc chống đông kéo dài và không chảy máu nhiều

Kiểm tra INR ở thời điểm hiện tại và mỗi 24-48 giờ sau khi dùng quá liều phụ thuộc vào liều khởi đầu và INR ban đầu.

Nếu INR ở mức bình thường trong 24-48 giờ và không có dấu hiệu chảy máu thì không cần theo dõi nữa.

Dùng vitamin K1 nếu

Không có chảy máu và người bệnh đã uống liều cao hơn 0,25 mg/kg; hoặc

Thời gian prothrombin kéo dài (INR > 4,0)

Liều vitamin K1 ở người lớn khi dùng đường uống là 10-20 mg (250 µg/kg thể trọng ở trẻ em). Hoãn dùng vitamin K1 ít nhất 4 giờ sau khi dùng than hoạt. Kiểm tra INR sau 24 giờ và quyết định có dùng thêm vitamin K1 không.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Thuốc kháng vitamin K

Mã ATC: B01AA03

Cơ chế tác dụng:

Warfarin natri là thuốc chống đông máu nhóm coumarin, dễ tan trong nước, do vậy có thể dùng tiêm hoặc uống.

Warfarin ngăn cản sự tổng hợp prothrombin (yếu tố đông máu II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố anti hemophilia B (yếu tố IX) và yếu tố Stuart - Prower (yếu tố X) bằng cách ngăn cản hoạt động của vitamin K vốn cần thiết cho sự tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan. Thời gian bán thải của các yếu tố này rất khác nhau, tác dụng đông máu của warfarin thường xuất hiện trong vòng 24 giờ, nhưng có thể phải 3 - 4 ngày mới đạt tác dụng cao nhất. Tác dụng dự phòng huyết khối thường đạt sau 5 ngày. Nếu cần tác dụng nhanh, dùng heparin ngay lúc đầu dùng warfarin cho đến lúc đạt được kết quả mong muốn.

Các thuốc chống đông máu không có ảnh hưởng trực tiếp đến huyết khối và cũng không thể đảo ngược tổn thương mô do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, một khi huyết khối đã xảy ra, điều trị chống đông máu nhằm ngăn chặn huyết khối lan rộng và ngăn ngừa các biến chứng tắc mạch thứ cấp có thể dẫn đến di chứng nghiêm trọng và gây tử vong.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Warfarin là một hỗn hợp racemic của các đồng phân hữu triền và tả triền. Ở người, đồng phân tả triền có hoạt tính chống đông máu mạnh hơn 5 lần so với đồng phân hữu truyền, nhưng lại thải trừ nhanh hơn. Warfarin uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Tất cả các thuốc chống đông máu nhóm coumarin liên kết mạnh với protein huyết tương (98 - 99%). Không có sự khác biệt về lượng phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống liều duy nhất warfarin. Warfarin có thể tích phân bố tương đối nhỏ, khoảng 0,14 lít/kg. Thời gian bán thải 22 - 35 giờ, chủ yếu qua thận sau khi chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450. Chuyển hóa này có thể bị ức chế bởi một số thuốc như cimetidin, gây nguy cơ chảy máu nguy hiểm. Một số thuốc khác ức chế chuyển hóa warfarin như propafenon, làm tăng nồng độ warfarin trong máu khoảng 40% và làm tăng thời gian prothrombin một cách tương ứng. Một ví dụ khác là: amiodaron làm tăng nồng độ warfarin; do amiodaron có thời gian bán thải rất dài (tới 50 ngày) nên có thể gây tương tác trầm trọng sau khi đã ngừng điều trị. Phải luôn luôn chú ý đến nguy cơ tương tác thuốc. Sau khi ngừng dùng warfarin, prothrombin trở lại bình thường trong vòng 4 - 5 ngày.

Những nhóm bệnh nhân đặc biệt

Sử dụng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, việc sử dụng warfarin ở bệnh nhi để phòng ngừa và điều trị huyết khối tắc mạch đã được ghi nhận trong các tài liệu. Đã có báo cáo là khó đạt và duy trì khoảng PT/INR điều trị ở bệnh nhi.

Người cao tuổi

Không có khác biệt đáng kể liên quan đến tuổi tác trong dược động học của warfarin racemic. Theo thông tin còn hạn chế cho thấy không có sự khác biệt trong độ thanh thải của warfarin tả triền ở người lớn tuổi so với người trẻ tuổi. Tuy nhiên có thể có giảm nhẹ độ thanh thải của warfarin hữu triền ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi (trên 60 tuổi) có biểu hiện cao hơn trong đáp ứng PT /INR trên tác dụng chống đông của warfarin nên chỉ cần lượng warfarin ít hơn để điều trị. Nguyên nhân đáp ứng này chưa được biết.

Suy thận

Mức độ thanh thải thận được coi là yếu tố thứ yếu đối với thuốc chống đông warfarin. Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận.

Suy gan

Rối loạn chức năng gan có thể làm tăng đáp ứng với warfarin do việc giảm tổng hợp các yếu tố đông máu và giảm sự chuyển hóa của warfarin. Do đó phải sử dụng thuốc thận trọng cho các đối tượng này.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

- Hộp 3 vỉ x 10 viên

- Hộp 1 chai x 100 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở.

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI 
(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-143-144.

Fax: (84.28) 37700145.