TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Rx SILDENAFIL SAVI 50
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC
(Cho 1 viên nén bao phim Sildenafil SaVi 50)
Thành phần dược chất:
Sildenafil ........................50,0 mg
(dưới dạng sildenafil citrat)
Thành phần tá dược:
Cellulose vi tinh thể 101, calci hydro phosphat khan, natri croscarmellose, povidon K30, magnesi stearat, silic dioxyd keo, hypromellose 6cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, talc, màu indigo carmin.
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén bao phim
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Viên nén hình lục giác, bao phim màu xanh, hai mặt khum, một mặt có số 50, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
CHỈ ĐỊNH
Sildenafil SaVi 50 dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục.
Thuốc chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Đối với người lớn
Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50 mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
Liều khuyến cáo tối đa là 100 mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận
Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30-80 ml/phút), thì không cần điều chỉnh liều.
Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác
Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được điều trị ổn định khi dùng các thuốc hủy α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu với sildenafil. Thêm vào đó, nên cân nhắc dùng các liều sildenafil thấp hơn khi khởi đầu điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Đối với trẻ em
Không dùng sildenafil cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Đối với người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không cần phải điều chỉnh liều.
Cách dùng
Viên Sildenafil SaVi 50 được dùng theo đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sildenafil cho những bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù thường xuyên hay ngắt quãng (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
Chống chỉ định dùng đồng thời các tác nhân ức chế PDE5, bao gồm sildenafil, với chất kích thích guanylat cylase, như riociguat, do có khả năng gây ra hạ huyết áp triệu chứng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nên kiểm tra thể chất và tiền sử bệnh để chẩn đoán rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân trước khi cân nhắc điều trị bằng thuốc.
Nguy cơ tim mạch
Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn cương dương, cần cân nhắc tình trạng tim mạch của bệnh nhân do nguy cơ tim mạch có thể liên quan đến hoạt động tình dục. Sildenafil có đặc tính gây giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua. Trước khi kê đơn sildenafil, bác sỹ nên cân nhắc cẩn thận bệnh nhân có hay không có những tình trạng tiềm ẩn có thể bị ảnh hưởng xấu bởi tác dụng giãn mạch này, đặc biệt là khi có quan hệ tình dục. Bệnh nhân quá mẫn với thuốc giãn mạch bao gồm những người có tình trạng tắc nghẽn tưới máu thất trái (như hẹp động mạch, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hoặc hội chứng hiếm gặp teo đa hệ thống do giảm mạnh sự kiểm soát huyết áp.
Khi dùng Sildenafil SaVi 50, có thể xảy hạ huyết áp do nitrat.
Đã có báo cáo từ thực tế sử dụng sildenafil về các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, đột tử, loạn nhịp thất, xuất huyết não, đột quỵ thoáng qua, tăng huyết áp và hạ huyết áp. Hầu hết những bệnh nhân này đã có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước. Nhiều biến cố đã được báo cáo xảy ra trong hoặc ngay sau khi quan hệ tình dục và một số trường hợp xảy ra ngay sau khi dùng sildenafil mà không quan hệ tình dục. Chưa thể xác định được các biến cố tim mạch này có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ đã nêu hay không.
Cương đau dương vật kéo dài
Các thuốc điều trị rối loạn cương dương, bao gồm cả sildenafil, nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có dị dạng dương vật (như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie) hoặc những bệnh nhân có khuynh hướng bị cương đau dương vật kéo dài (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Đã có báo cáo về tình trạng cương dương kéo dài và cương đau dương vật kéo dài từ thực tế dùng sildenafil. Nếu tình trạng cương dương kéo dài > 4 giờ, bệnh nhân nên được hỗ trợ y tế ngay. Nếu tình trạng cương đau dương vật kéo dài không được điều trị ngay, bệnh nhân có thể bị tổn thương mô dương vật và bất lực vĩnh viễn.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE5 hoặc với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng đồng thời sildenafil với các thuốc ức chế PDE5 khác, hoặc với các thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi khác có chứa sildenafil, hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo dùng kết hợp các thuốc này.
Ảnh hưởng đến thị lực
Đã có báo cáo về tình trạng khuyết tật thị lực tự phát do dùng sildenafil và các thuốc ức chế PDE5 khác. Cũng đã có báo cáo về tình trạng hiếm gặp thiếu máu cục bộ vùng trước không do viêm động mạch tự phát và trong một nghiên cứu quan sát có liên quan đến việc dùng sildenafil và các thuốc ức chế PDE5 khác. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào gợi ý tình trạng khuyết tật thị lực, bệnh nhân nên ngừng dùng Sildenafil SaVi 50 và đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Ảnh hưởng đến sự chảy máu
Các nghiên cứu trên tiểu cầu người cho thấy sildenafil có thể gây chống kết tập tiểu cầu do natri nitroprussid in vitro. Chưa có thông tin về tính an toàn khi dùng sildenafil cho bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc đang bị loét đường tiêu hóa. Do đó, chỉ sử dụng sildenafil cho những bệnh nhân này khi đã đánh giá cẩn trọng lợi ích - nguy cơ.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sildenafil SaVi 50 không dùng cho phụ nữ.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ cho con bú.
Chưa xảy ra tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu về sự sinh sản ở chuột và thỏ sau khi uống sildenafil.
Sau khi uống 100 mg sildenafil ở người khỏe mạnh, thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng di chuyển hoặc hình thái của tinh trùng.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Đã có báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng về tình trạng hoa mắt và rối loạn thị lực khi dùng sildenafil. Do đó, trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc, bệnh nhân cần nhận thức được thuốc ảnh hưởng đến mình như thế nào.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Tương tác của thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến sildenafil
Các nghiên cứu in vitro
Sildenafil bị chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và một lượng nhỏ bởi CYP2C9. Do đó, các thuốc gây ức chế các isoenzym này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil, các thuốc gây cảm ứng các isoenzym này có thể làm tăng độ thanh thải của sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo
Thuốc ức chế CYP3A4
Các phân tích dược động học từ dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy độ thanh thải của sildenafil giảm khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin). Không có sự tăng tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân này, tuy nhiên khi dùng sildenafil đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4, nên cân nhắc bắt đầu với liều 25 mg.
Khi dùng thuốc ức chế protease của HIV như ritonavir – chất ức chế mạnh CYP450 ở trạng thái ổn định (500 mg x 2 lần/ngày) đồng thời với sildenafil (100 mg liều duy nhất) dẫn đến Cmax và AUC trong huyết tương của sildenafil tăng cao, tương ứng là 300% (gấp 4 lần) và 1000% (gấp 11 lần). Khi uống đồng thời với ritonavir, sau 24 giờ, nồng độ sildenafil trong huyết tương khoảng 200 ng/ml; trong khi đó nồng độ này là 5 ng/ml khi dùng sildenafil đơn độc. Điều này cho thấy ritonavir gây tác động mạnh đến cơ chất của CYP450. Sildenafil không gây ảnh hưởng đến dược động học của ritonavir. Không nên dùng đồng thời sildenafil và ritonavir; trong trường hợp cần thiết phải dùng đồng thời, liều sildenafil tối đa không quá 25 mg trong 48 giờ.
Dùng thuốc ức chế protease của HIV saquinavir – một thuốc ức chế CYP3A4 ở trạng thái ổn định (1200 mg x 3 lần/ngày) đồng thời với sildenafil (100 mg liều duy nhất) cho thấy Cmax và AUC của sildenafil tăng tương ứng là 140% và 210%. Sildenafil không gây ảnh hưởng đến dược động học của saquinavir. Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol và itraconazol được dự đoán gây ảnh hưởng nhiều hơn.
Khi dùng đồng thời 100 mg sildenafil với erythromycin – một thuốc ức chế vừa CYP3A4 ở trạng thái ổn định (500 mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày), AUC của sildenafil tăng 182%. Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, azithromycin (500 mg/ngày x 3 ngày) không gây ảnh hưởng đến AUC, Cmax, tmax, tốc độ thải trừ hoặc t1/2 của sildenafil hoặc chất chuyển hóa chính của nó trong vòng tuần hoàn. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng đồng thời với sildenafil (50 mg), cimetidin (800 mg) – thuốc ức chế CYP450 và ức chế không đặc hiệu CYP3A4 làm tăng nồng độ sildenafil 56%.
Nước ép bưởi chùm ức chế yếu sự chuyển hóa qua CYP3A4 ở ruột và có thể làm tăng nhẹ nồng độ sildenafil trong huyết tương.
Antacid
Antacid (magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd) liều duy nhất không gây ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.
Tương tác thuốc liên quan đến các enzym CYP450 khác
Mặc dù chưa tiến hành các nghiên cứu đặc hiệu về tương tác với tất cả các thuốc, các phân tích dược động học cho thấy không có ảnh hưởng khi điều trị đồng thời sildenafil với các thuốc ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin, phenytoin), thuốc ức chế CYP2D6 (như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng), thiazid, thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn β hoặc thuốc cảm ứng sự chuyển hóa CYP450 (như rifampicin, barbiturat). Trong 1 nghiên cứu ở nam giới khỏe mạnh, sử dụng đồng thời thuốc đối kháng endothelin, bosentan (cảm ứng vừa CYP3A4, cảm ứng CYP2C9 và có thể cả CYP2C19) ở trạng thái ổn định (125 mg x 2 lần/ngày) cùng với sildenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 3 lần/ngày) dẫn đến AUC và Cmax của sildenafil giảm tương ứng là 62,6% và 55,4%. Do đó, việc dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4 như rifampin được dự đoán làm giảm mạnh nồng độ sildenafil trong huyết tương.
Nicorandil
Nicorandil là một thuốc gây hoạt hóa kênh kali có gốc nitrat. Thành phần nitrat có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng với sildenafil.
Ảnh hưởng của sildenafil đến các thuốc khác
Nghiên cứu in vitro
Sildenafil ức chế yếu CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4 (IC50 > 150 µM).
Sau khi dùng liều khuyến cáo, nồng độ đỉnh khoảng 1 µM của sildenafil dường như không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các enzym này.
Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc giữa sildenafil và các thuốc ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu như theophyllin hoặc dipyridamol.
Các nghiên cứu in vivo
Nitrat
Sildenafil có thể gây hạ huyết áp gây ra bởi nitrat qua con đường NO/cGMP, do đó chống chỉ định dùng đồng thời sildenafil cùng với bất kỳ thuốc cung cấp NO hoặc các nitrat khác.
Riociguat
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy sự giảm huyết áp tăng thêm khi dùng kết hợp thuốc ức chế PDE5 với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế PDE5. Chưa có bằng chứng trên lâm sàng về sự kết hợp này ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Chống chỉ định dùng đồng thời riociguat với thuốc ức chế PDE5, bao gồm cả sildenafil.
Thuốc chẹn α
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn α, việc dùng thêm sildenafil có thể dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số ít bệnh nhân nhạy cảm. Tình trạng này hầu hết xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil. Trong 3 nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc, doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 mg hoặc 100 mg) được dùng đồng thời ở những bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến đã điều trị ổn định với doxazosin. Ở nhóm đối tượng nghiên cứu này, huyết áp khi nằm giảm thêm trung bình tương ứng là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg và 8/4 mmHg; huyết áp khi đứng giảm thêm trung bình tương ứng là 6/6 mmHg, 11/4 mmHg và 4/5 mmHg. Khi dùng sildenafil cho bệnh nhân đang được điều trị ổn định với doxazosin, ít gặp các báo cáo về tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng có triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm hoa mắt, đau đầu nhẹ nhưng không có ngất.
Tolbutamid/warfarin
Không có tương tác thuốc đáng kể khi dùng đồng thời sildenafil (50 mg) cùng với tolbutamid (250 mg) hoặc warfarin (40 mg), trong đó cả tolbutamid và warfarin đều bị chuyển hóa bởi CYP2C9.
Acid acetylsalicylic
Sildenafil (50 mg) không làm tăng thời gian chảy máu của acid acetylsalicylic (150 mg).
Rượu
Sildenafil (50 mg) không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp của rượu ở người tình nguyện khỏe mạnh khi nồng độ cồn trong máu là 80 mg/dl.
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Các nhóm thuốc sau đều không gây ra sự khác biệt về khả năng xảy ra tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân đang dùng sildenafil so với nhóm dùng placebo: Thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn β, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc giãn mạch và thuốc tác động trung ương), thuốc chẹn thần kinh giao cảm, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn α. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, sildenafil (100 mg) khi dùng đồng thời với amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy huyết áp tâm thu lúc nằm giảm thêm 8 mmHg, huyết áp tâm trương lúc nằm giảm 7 mmHg. Sự giảm thêm huyết áp này tương tự như ở người tình nguyện khỏe mạnh chỉ dùng sildenafil.
Thuốc ức chế protease HIV
Sildenafil (100 mg) không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của thuốc ức chế protease HIV như saquinavir và ritonavir, cả 2 dược chất này đều là cơ chất của CYP3A4.
Bosentan
Ở nam giới khỏe mạnh, sildenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 3 lần/ngày) làm tăng AUC và Cmax của bosentan (125 mg x 2 lần/ngày) tương ứng là 49,8% và 42%.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)
Ngừng dùng thuốc và đến ngay cơ sở y tế nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Phản ứng dị ứng (ít gặp, tỷ lệ xảy ra là 1/100)
Triệu chứng: Đột ngột khò khè; khó thở hoặc hoa mắt; sưng mí mắt, mặt, môi hoặc họng.
Đau ngực (ít gặp)
Nếu tình trạng này xảy ra trong hoặc sau khi giao hợp, cần nằm nghiêng và thư giãn. Không dùng thuốc thuộc nhóm dẫn xuất của nitrat để điều trị tình trạng đau ngực.
Cương dương kéo dài và đau (hiếm gặp, tỷ lệ xảy ra là 1/1000)
Nếu tình trạng cương dương kéo dài hơn 4 giờ, cần liên hệ ngay với bác sỹ.
Phản ứng trên da nghiêm trọng (hiếm gặp)
Triệu chứng: Tróc da nặng và sưng ở da; phồng rộp ở miệng, bộ phận sinh dục và quanh mắt; sốt.
Động kinh hoặc co giật (hiếm gặp)
Tóm tắt các ADR
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Hệ thần kinh: Đau đầu
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Hệ thần kinh: Choáng váng
Mắt: Biến dạng màu sắc thị giác (chứng mù lục, loạn sắc thị, chứng nhìn xanh, chứng nhìn đỏ và chứng thấy sắc vàng), rối loạn thị lực, nhìn mờ
Mạch máu: Đỏ bừng mặt, cơn nóng bừng
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nghẹt mũi
Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Nhiễm trùng: Viêm mũi
Hệ miễn dịch: Quá mẫn
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, giảm cảm giác
Mắt: Hội chứng chảy nước mắt (khô mắt, rối loạn chảy nước mắt và tăng chảy nước mắt), đau mắt, sợ ánh sáng, lóa mắt, tăng trương lực của mắt, chói mắt (visual brightness), viêm kết mạc
Tai và ốc tai: Chóng mặt, ù tai
Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Mạch máu: Tăng huyết áp, hạ huyết áp
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, tắc nghẽn xoang
Tiêu hóa: Trào ngược dạ dày-thực quản, nôn, đau bụng trên, khô miệng
Da và mô dưới da: Phát ban
Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, đau các chi
Thận và tiết niệu: Tiểu máu
Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: Đau ngực, mệt mỏi, cảm thấy nóng
Xét nghiệm: Tăng nhịp tim
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Hệ thần kinh: Tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, co giật, tái co giật, ngất
Mắt: Bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do viêm động mạch, tắc mạch máu võng mạc, xuất huyết võng mạc, bệnh võng mạc do xơ hóa động mạch, rối loạn võng mạc, glaucom, tổn hại thị trường, nhìn đôi, giảm thị lực, cận thị, mỏi mắt, đục dịch kính, rối loạn mống mắt, giãn đồng tử, quầng sáng/chói sáng (halo vision), phù mắt, sưng mắt, rối loạn mắt, sung huyết kết mạc, kích ứng mắt, cảm giác bất thường ở mắt, phù mí mắt, thay đổi màu củng mạc
Tai và ốc tai: Điếc
Tim: Ngừng tim đột ngột, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất, rung nhĩ, đau thắt ngực không ổn định
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nghẹn họng, phù niêm mạc mũi, khô niêm mạc mũi
Tiêu hóa: Giảm cảm giác khi ăn/uống
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc
Hệ sinh sản: Xuất huyết dương vật, cương đau dương vật kéo dài, xuất tinh ra máu, tăng cương dương
Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: Cáu gắt
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra các ADR nghiêm trọng, ngưng dùng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện dùng sildenafil liều duy nhất lên đến 800 mg, quan sát thấy các tác dụng không mong muốn tương tự như ở liều thấp hơn nhưng tỷ lệ xảy ra và mức độ nặng cao hơn. Liều 200 mg không làm tăng hiệu quả nhưng làm tăng tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn (đau đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng, khó tiêu, nghẹt mũi, rối loạn thị lực).
Trong các trường hợp quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Chạy thận nhân tạo không loại được sildenafil do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương và thải trừ ít qua nước tiểu.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Mã ATC: G04B E03
Cơ chế tác dụng
Sildenafil được dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương. Khi có sự kích thích tình dục, sildenafil giúp hồi phục chức năng cương dương bằng cách làm tăng dòng máu đến dương vật.
Cơ chế sinh lý gây cương dương cần có sự giải phóng NO ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó, NO gây hoạt hóa enzym guanylat cyclase dẫn đến làm tăng cGMP (Cyclic guanosine monophosphate) tạo ra sự giãn cơ trơn ở thể hang và cho phép dòng máu đi vào.
Ở thể hang, PDE5 (Phosphodiesterase type 5) gây giáng hóa cGMP. Sildenafil gây ức chế mạnh, có chọn lọc PDE5. Như vậy, sildenafil không gây ra giãn trực tiếp ở thể hang nhưng làm tăng mạnh tác dụng của NO gây giãn tại mô này. Khi con đường NO/cGMP được hoạt hóa do có kích thích tình dục, sự ức chế PDE5 của sildenafil làm tăng nồng độ cGMP ở thể hang. Do đó, sự kích thích tình dục là cần thiết để sildenafil tạo ra tác dụng dược lý mong muốn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sildenafil được hấp thu nhanh. Nồng độ tối đa (Cmax) đạt được sau 30 – 120 phút uống thuốc vào lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 41% (25 – 63%). Sau khi uống, AUC và Cmax của sildenafil tăng tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều khuyến cáo (25 – 100 mg).
Khi dùng cùng thức ăn, tỷ lệ hấp thu của sildenafil giảm, tmax kéo dài trung bình 60 phút và Cmax giảm trung bình 29%.
Phân bố
Thể tích phân bố (Vd) ở trạng thái ổn định của sildenafil là 105 l, điều này cho thấy thuốc được phân bố vào các mô. Sau khi dùng liều duy nhất 100 mg, tổng nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa khoảng 440 ng/ml. Tỷ lệ liên kết với protein trong huyết tương của sildenafil (và chất chuyển hóa chính N-desmethyl trong vòng tuần hoàn) là 96%, do đó nồng độ tối đa của dạng tự do trong huyết tương là 18 ng/ml (38 nM). Sự liên kết với protein không phụ thuộc vào tổng nồng độ thuốc.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh dùng sildenafil liều duy nhất 100 mg, ít hơn 0,0002% (trung bình là 188 ng) liều dùng có mặt trong tinh dịch sau 90 phút dùng thuốc.
Chuyển hoá
Sildenafil được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi CYP3A4 và một phần nhỏ bởi CYP2C9. Chất chuyển hóa chính trong vòng tuần hoàn tạo thành từ quá trình N-demethyl hóa sildenafil. Chất chuyển hóa này tác động chọn lọc đến phosphodiesterase tương tự như sildenafil và mức độ tác động in vitro lên PDE5 bằng khoảng 50% sildenafil. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa này bằng khoảng 40% nồng độ sildenafil. Chất chuyển hóa N-demethyl sau đó cũng bị chuyển hóa và có thời gian bán thải khoảng 4 giờ.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn phần của sildenafil là 41 l/giờ, thời gian bán thải là 3-5 giờ. Sau khi uống, sildenafil được thải trừ dưới dạng chuyển hóa chủ yếu qua phân (khoảng 80% liều dùng) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều dùng).
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi khỏe mạnh (≥ 65 tuổi), độ thanh thải của sildenafil giảm, nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với người trẻ khỏe mạnh (18 – 45 tuổi). Do có sự khác biệt về sự liên kết với protein huyết tương, ở người cao tuổi, nồng độ sildenafil trong huyết tương dạng tự do tăng khoảng 40%.
Suy thận
Ở người suy thận nhẹ đến vừa (Clcr = 30 – 80 ml/phút), dược động học của sildenafil không thay đổi sau khi uống liều duy nhất 50 mg. AUC và Cmax trung bình của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng tương ứng lên đến 126% và 73% so với người tình nguyện cùng tuổi không suy thận. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê do có khác biệt lớn giữa các đối tượng tham gia nghiên cứu. Ở người suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút), độ thanh thải giảm dẫn đến AUC và Cmax trung bình của sildenafil tăng tương ứng là 100% và 88% so với người tình nguyện cùng tuổi không suy thận. Ngoài ra, AUC và Cmax của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng đáng kể, tương ứng là 200% và 79%.
Suy gan
Ở người suy gan nhẹ đến vừa (Child-Pugh A và B), độ thanh thải sildenafil giảm dẫn đến tăng AUC (84%) và Cmax (47%) so với người tình nguyện cùng tuổi không suy gan. Dược động học của sildenafil ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 vỉ x 4 viên
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
BP
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI
(SaViPharm J.S.C)
Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.28) 37700142-143-144.
Fax: (84.28) 37700145.