Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc Simvastatin SaVi 20

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx Simvastatin SaVi 20

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim Simvastatin SaVi 20)

Thành phần dược chất:

Simvastatin......................20 mg

Thành phần tá dược:

Tinh bột biến tính, celulose vi tinh thể 102, lactose monohydrat, acid ascorbic, acid citric khan, butyl hydroxy anisol (BHA), silic dioxyd keo, magnesi stearat, hypromelose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, chocolate brown, ponceau 4R, sunset yellow lake, tartrazin lake.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén tròn, bao phim màu nâu nhạt, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH

Tăng cholesterol máu:

Simvastatin SaVi 20 được chỉ định hỗ trợ điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, khi chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ tập thể dục, giảm cân) không đạt hiệu quả.

Simvastatin SaVi 20 được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị hạ lipid máu khác (ví dụ như lọc tách LDL) hoặc khi các liệu pháp điều trị này không đạt hiệu quả ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử (Homozygous familial hypercholesterolaemia: HoFH).

Phòng ngừa biến cố tim mạch:

Simvastatin SaVi 20 được chỉ định hỗ trợ cho các liệu pháp điều chỉnh các yếu tố nguy cơ và liệu pháp tim mạch khác để giảm tỷ lệ tử vong tim mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc bệnh đái tháo đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Liều dùng simvastatin từ 5-80 mg/ngày, 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Ðiều chỉnh liều lượng thuốc theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần. Liều tối đa 80 mg/ngày, 1 lần/ngày, uống vào buổi tối. Liều 80 mg chỉ được khuyến cáo ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng và có nguy cơ cao bị biến chứng tim mạch chưa đạt được mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.

Tăng cholesterol máu

Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol và nên tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị với Simvastatin SaVi 20.

Liều khởi đầu thông thường là 10-20 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Bệnh nhân cần giảm LDL-C lớn (trên 45%) có thể dùng liều khởi đầu 20-40 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, phải được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử

Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg/ngày vào buổi tối. Simvastatin SaVi 20 nên được dùng như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp điều trị hạ lipid máu khác (ví dụ lọc tách LDL) hoặc khi các liệu pháp này không đạt hiệu quả mong muốn.

Ở những bệnh nhân dùng đồng thời lomitapid với Simvastatin SaVi 20, liều Simvastatin SaVi 20 không được vượt quá 40 mg/ngày.

Phòng ngừa biến cố tim mạch

Liều thường dùng là 20-40 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành (Coronary Heart Disease: CHD). Điều trị bằng thuốc có thể bắt đầu đồng thời với chế độ ăn uống và tập thể dục. Điều chỉnh liều lượng, nếu cần, phải được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Điều trị phối hợp

Simvastatin SaVi 20 có hiệu quả khi điều trị đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc ức chế acid mật. Bệnh nhân nên uống Simvastatin SaVi 20 trước thời điểm uống thuốc ức chế acid mật 2 giờ hoặc sau 4 giờ.

Những bệnh nhân dùng đồng thời Simvastatin SaVi 20 với amiodaron, amlodipin, verapamil, diltiazem hoặc các sản phẩm có chứa elbasvir hoặc grazoprevir, liều Simvastatin SaVi 20 không được vượt quá 20 mg/ngày.

Những bệnh nhân dùng đồng thời Simvastatin SaVi 20 với fibrat, trừ gemfibrozil hoặc fenofibrat, liều Simvastatin SaVi 20 không được vượt quá 10 mg/ngày. Do đó không dùng Simvastatin SaVi 20 trong các trường hợp này.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.

Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), liều trên 10 mg/ngày cần cân nhắc cẩn thận và nếu cần thiết phải dùng thuốc, cần thận trọng khi dùng.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Trẻ em

Trẻ em và thanh thiếu niên (trẻ em trai dậy thì ở giai đoạn II Tanner trở lên và trẻ em gái đã có kinh nguyệt ít nhất một năm, 10-17 tuổi) bị bệnh tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày, 1 lần/ngày vào buổi tối. Bệnh nhân cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với simvastatin và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị.

Liều dùng khuyến cáo là 10-40 mg/ngày; liều tối đa là 40 mg/ngày. Liều nên được điều chỉnh theo tình trạng của mỗi bệnh nhân và theo mục tiêu điều trị khuyến cáo của các khuyến cáo điều trị cho trẻ em. Điều chỉnh liều nên được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần trở lên.

Chưa có kinh nghiệm sử dụng simvastatin ở trẻ trước tuổi dậy thì.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Có thể uống vào bữa ăn hoặc khi đói.

Nếu quên uống 1 lần thuốc, bỏ qua liều quên uống và dùng liều tiếp theo như lịch thông thường. Không uống gấp đôi liều để bù liều quên uống (hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ).

(*) Đối với liều < 20 mg/ngày: Dùng chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với các chất ức chế HMG - CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.

Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Chống chỉ định dùng simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin; thuốc ức chế protease của HIV; boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, voriconazol, gemfibrozil, cyclosporin, danazol và các thuốc có chứa cobicistat.

Chống chỉ định phối hợp với verapamil, diltiazem, dronedaron.

Sử dụng đồng thời simvastatin liều trên 40 mg/ngày với lomitapid.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin do tăng nguy cơ tổn thương cơ.

Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc)

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi ( ≥ 65 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong quá trình điều trị bằng statin, bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân các dấu hiệu của các vấn đề về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Trước khi bắt đầu điều trị với simvastatin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống simvastatin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.

Liệu pháp simvastatin phải tạm ngừng hoặc ngừng hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.

Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

Sản phẩm có chứa tá dược lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.

Sản phẩm có chứa các tá dược ponceau 4R, sunset yellow lake, tartrazin lake nên có thể gây dị ứng.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai

Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Nhiều statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng statin ở người cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của simvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì simvastatin không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (>1 g/ngày), colchicin, cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP 3A4).

Chống chỉ định dùng simvastatin phối hợp với các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin; thuốc ức chế protease của HIV; boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazole, gemfibrozil, cyclosporin, danazol.

Tránh dùng chung với lượng lớn nước bưởi ép (grapefruit juice) (> 1 lít/ngày).

Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Verapamil, diltiazem, dronedaron (Chống chỉ định phối hợp các thuốc này với chế phẩm có hàm lượng simvastatin ≥ 20 mg/ngày).

Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Amiodaron, amlodipin, ranolazin.

Simvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng simvastatin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.

Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt sinh khả dụng của simvastatin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.

Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng simvastatin cùng với các chất ức chế enzym chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Ngừng uống thuốc và thông báo cho bác sĩ hoặc tới các cơ sở y tế ngay khi có bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau:

Đau cơ, yếu cơ, nhạy cảm với đau hoặc chuột rút. Tuy hiếm nhưng các vấn đề về cơ nghiêm trọng có thể xảy ra, bao gồm tiêu cơ vân dẫn đến suy thận cấp và tử vong.

Phản ứng quá mẫn (dị ứng) bao gồm:

Sưng mặt, lưỡi và họng có thể gây khó thở.

Đau cơ nghiêm trọng thường ở vai và hông.

Phát ban với sự yếu cơ chân và cơ cổ.

Đau hoặc viêm khớp (đau đa khớp dạng thấp khớp).

Viêm các mạch máu.

Bầm tím bất thường, phát ban da và sưng tấy (viêm da cơ), mày đay, da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, sốt, đỏ bừng.

Thở dốc (khó thở) và cảm thấy không khỏe.

Bệnh lupus ban đỏ (bao gồm phát ban, rối loạn khớp và ảnh hưởng trên các tế bào máu).

Viêm gan với các triệu chứng sau: Vàng da và mắt, ngứa, nước tiểu sẫm màu hoặc phân màu nhạt, cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu, ăn mất ngon; suy gan (rất hiếm).

Viêm tụy thường bị đau bụng nặng.

Tóm tắt các ADR

Nói chung, cũng như các statin, simvastatin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.

Thần kinh trung ương: Ðau đầu (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược.

Thần kinh - cơ và xương: Ðau cơ, đau khớp.

Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương).

Da: Ban da.

Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc:

Suy giảm nhận thức: Mất trí nhớ, lú lẫn …

Tăng đường huyết.

Tăng HbA1c.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng simvastatin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase huyết thanh AST (aspartate transaminase) hoặc ALT (alanine transaminase) (GOT (glutamic oxaloacetic transaminase) hoặc GPT (glutamic pyruvic transaminase)) tăng dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng simvastatin.

Phải khuyên người bệnh dùng simvastatin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của mức bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Có thông báo về một vài ca quá liều lovastatin, fluvastatin, simvastatin hoặc pravastatin.

Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.

Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết.

Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin.

DƯỢC LỰC HỌC

Mã ATC: C10A A01

Loại thuốc: Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin).

Các statin trong đó có simvastatin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym A (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Các statin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu. Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG - CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.

Tất cả các statin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc này làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Hiệu lực các thuốc hiện có khác nhau. Simvastatin dường như hiệu lực gấp hai lần lovastatin, và ở liều 40 mg/ngày simvastatin có thể hơi mạnh hơn 80 mg lovastatin. Hiệu lực pravastatin ngang với lovastatin ở liều thấp (thí dụ ở 10 mg và 20 mg/ngày), nhưng ở liều cao hơn thì không. Trong lâm sàng hiệu lực fluvastatin bằng khoảng một nửa so với lovastatin. Atorvastatin làm giảm cholesterol LDL mạnh nhất (25 - 61%) so với bất cứ thuốc nào dùng đơn độc, và tỏ ra có triển vọng cho những người bệnh cần phải giảm cholesterol nhiều, mà hiện nay chỉ đạt được khi phối hợp thuốc. Các statin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Các statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL.

Ðáp ứng điều trị với các statin có thể thấy được trong vòng 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 - 6 tuần. Ðáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim - mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5 mmol/lít hoặc cao hơn. Trong nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study) dùng simvastatin 20 - 40 mg/ngày cho 4444 người bệnh tăng cholesterol và đau thắt ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim trước đó, đã giảm được tổng số tử vong toàn bộ (30%), tử vong do bệnh mạch vành (42%) và tử vong do nhồi máu cơ tim không gây chết (37%) so với nhóm dùng thuốc placebo với thời gian theo dõi trung bình 5,4 năm.

Các statin cũng có vai trò trong dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesterol có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành. Trong nghiên cứu WESCOPS (West of Scotland Coronary Prevention Study) điều trị bằng pravastatin 40 mg/ngày cho 6595 người bệnh không bị nhồi máu cơ tim trước đó và có nồng độ cholesterol LDL trong khoảng 4 - 6,7 mmol/lít, đã giảm được 31% biến cố mạch vành đầu tiên (tử vong do bệnh mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim không gây chết). Pravastatin cũng làm giảm đáng kể nhu cầu phải dùng các thủ thuật tái tạo mạch được 37% (phẫu thuật nối tắt động mạch vành hoặc tạo hình mạch vành) và giảm tử vong tim mạch 32% so với nhóm dùng thuốc placebo trong thời gian theo dõi trung bình 4,8 năm. Liều cao của một số statin tác dụng mạnh có thể làm giảm nồng độ triglycerid. Một số statin cũng được dùng để làm tăng HDLC, nhưng ý nghĩa lâm sàng còn phải được chứng minh.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Các statin khác nhau nhiều về các tính chất dược động học, mặc dù cho đến nay còn ít thấy rõ những hậu quả lâm sàng của những khác biệt đó. Tất cả các statin đều hấp thu nhanh.

Chuyển hóa: Lovastatin và simvastatin là tiền dược chất có chuyển hóa (bị thủy phân) bước đầu mạnh để thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Uống thuốc khi đói, nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của lovastatin trong huyết thanh chỉ bằng hai phần ba nồng độ khi uống thuốc vào lúc no.

Hấp thu của các thuốc khác không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của các statin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (> 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt trong vòng 1 - 4 giờ đối với mọi statin. Riêng simvastatin thời gian đạt nồng độ đỉnh: 1,3 đến 2,4 giờ.

Liên kết protein của pravastatin là 55 - 60%, của simvastatin 95%, của lovastatin > 95%, của fluvastatin 98%, của atorvastatin > 98%.

Lovastatin, simvastatin và atorvastatin ưa mỡ, nên đi qua được hàng rào máu - não; fluvastatin, pravastatin ưa nước hơn, nên không đi qua hàng rào máu - não.

Tất cả các statin chuyển hóa chủ yếu ở gan (> 70%) thành các chất chuyển hóa có hoặc không có hoạt tính, sau đó đào thải nhiều ra phân. Ðào thải qua thận của fluvastatin là 5%, lovastatin 10%, simvastatin 13%, pravastatin 20%, atorvastatin < 2%.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn BP.

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI 
(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-143-144.

Fax: (84.28) 37700145.