Hướng dẫn dành cho người đang sử dụng thuốc Sterolow 20

11/07/2023

TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

Rx Sterolow 20

Để xa tầm tay trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc

THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

(Cho 1 viên nén bao phim Sterolow 20)

Thành phần dược chất:

Rosuvastatin calci tương đương

Rosuvastatin......................20 mg

Thành phần tá dược:

Calci hydrophosphat khan, lactose monohydrat, celulose vi tinh thể 102, crospovidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, opadry AMB pink.

DẠNG BÀO CHẾ

Viên nén bao phim

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt trơn.

CHỈ ĐỊNH

Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb) ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như tách chiết LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch nguyên phát, hỗ trợ để điều chỉnh các nguy cơ khác.

LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng

Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và theo đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.

Người lớn

Điều trị tăng cholesterol máu

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Có thể chỉnh liều sau mỗi 4 tuần nếu cần. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

Dự phòng biến cố tim mạch

20 mg/ngày.

Liên quan giữa liều dùng của rosuvastatin và chứng teo cơ vân cần lưu ý 

Người lớn

Tất cả các bệnh nhân bắt đầu với liều 10 mg/lần/ngày và chỉ tăng lên 20 mg nếu thấy cần thiết sau 4 tuần. Cần theo dõi chặt chẽ đối với những trường hợp dùng liều 40 mg.

Trẻ em (từ 6 – 17 tuổi)

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử

Liều bắt đầu thường dùng là 5 mg/ngày.

Trẻ em từ 6 - 9 tuổi: Liều thường dùng từ 5 - 10 mg/lần/ ngày. Liều trên 10 mg chưa được đánh giá ở đối tượng này.

Trẻ em từ 10 - 17 tuổi: Liều thường dùng từ 5 - 20 mg/lần/ngày. Liều trên 20 mg chưa được đánh giá ở đối tượng này.

Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân. Bệnh nhân nên áp dụng chế độ ăn ít cholesterol trước và trong suốt quá trình dùng rosuvastatin.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử

Trẻ em từ 6-17 tuổi: Liều tối đa khuyến cáo là 20 mg/lần/ngày.

Liều khởi đầu là 5-10 mg/lần/ngày phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và tiền sử dùng statin. Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng và dung nạp của từng cá nhân. Bệnh nhân nên áp dụng chế độ ăn ít cholesterol trước và trong suốt quá trình dùng rosuvastatin.

Người cao tuổi

Thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, nên dùng liều khởi đầu là 5 mg cho người trên 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình.

Liều khởi đầu là 5 mg cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).

Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình.

Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng (xem Chống chỉ định và Dược động học).

Bệnh nhân suy gan

Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem Dược động học). Ở những bệnh nhân này, nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển (xem Chống chỉ định).

Chủng tộc

Tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian đã được ghi nhận ở bệnh nhân Châu Á. Điều này nên được xem xét khi quyết định liều dùng cho bệnh nhân gốc Châu Á. Theo nghiên cứu dược động học tại Mỹ trên người Châu Á, khả năng hấp thu rosuvastatin ở người Châu Á tăng gấp 2 lần so với người da trắng, do đó nên cân nhắc liều khởi điểm 5 mg với người Châu Á. Chống chỉ định sử dụng liều 40 mg ở những bệnh nhân này.

Đa hình di truyền

Đa hình di truyền có thể làm tăng nồng độ của rosuvastatin. Bệnh nhân có loại đa hình đặc biệt này được khuyên sử dụng liều hàng ngày của rosuvastatin thấp hơn so với người bình thường.

Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cơ

Liều khởi đầu là 5 mg, chống chỉ định sử dụng liều 40 mg ở những bệnh nhân này (xem mục Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Khuyến cáo về tương tác thuốc giữa rosuvastatin với các chất ức chế protease của HIV và HCV

Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân tăng lên khi rosuvastatin phối hợp với các thuốc tương tác với protein vận chuyển này (ví dụ: ciclosporin, chất ức chế protease có chứa ritonavir kết hợp với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir) vì tương tác này làm tăng nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin. Trong trường hợp này nên dùng các thuốc thay thế hoặc ngưng dùng rosuvastatin, nếu bắt buộc phải sử dụng phối hợp điều trị thì nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ, cũng nên xem xét tới việc điều chỉnh liều rosuvastatin.

Giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10 mg/lần/ngày khi sử dụng đồng thời với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir (xem mục tương tác, tương kỵ của thuốc).

Lưu ý:

Liều 5 mg/lần hoặc 10 mg/lần: Dùng chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các "Hướng dẫn đã được chấp nhận" hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.

Nếu quên thuốc, uống liều kế tiếp theo đúng lịch uống thuốc. Không uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.

- Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN : Upper limit of normal).

- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

- Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.

- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

- Liều 40 mg/ngày chống chỉ định cho các trường hợp: Suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), suy giáp, tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ, tiền sử tổn thương cơ khi sử dụng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc fibrat, nghiện rượu, các trường hợp có khả năng xảy ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, người Châu Á, phối hợp cùng các fibrat.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Ảnh hưởng trên thận

Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.

Ảnh hưởng trên cơ xương

Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ.

Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.

Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.

Tránh dùng đồng thời với các thuốc sau: Gemfibrozil; các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày); colchicin do tăng nguy cơ tổn thương cơ.

Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc)

Đo nồng độ creatin kinase (CK)

Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn > 5 lần ULN thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

* Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi ( > 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

* Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Nên ngưng điều trị nếu CK tăng > 5 lần ULN hoặc các triệu chứng cơ trở nên nghiêm trọng (ngay cả khi CK ≤ 5 lần ULN). Nếu các triệu chứng biến mất và CK trở về bình thường, cân nhắc sử dụng lại rosuvastatin hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và phải giám sát chặt chẽ. Không cần theo dõi CK định kỳ ở bệnh nhân không có triệu chứng. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM: Immune-mediated necrotising myopathy) đã được báo cáo khi sử dụng statin, tuy nhiên rất hiếm gặp. IMNM đặc trưng bởi suy yếu cơ, tăng creatin kinase huyết thanh (vẫn tồn tại khi ngưng dùng thuốc).

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không nhận thấy gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được nhận thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn chất của acid fibric kể cả gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế enzym protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế enzym HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyến cáo. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi hơn nữa nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp này.

Không nên sử dụng rosuvastatin cùng với acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày khi ngưng dùng acid fusidic. Trong trường hợp cần thiết dùng acid fusidic thì nên ngưng dùng rosuvastatin. Đã có báo cáo tiêu cơ vân có thể dẫn đến tử vong khi sử dụng phối hợp này. Nếu thấy các dấu hiệu đau, yếu cơ bệnh nhân nên hỏi ý kiến của bác sỹ. Trừ một số trường hợp đặc biệt nhiễm khuẩn nặng bắt buộc phải dùng acid fusidic, phối hợp cùng với rosuvastatin phải có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ.

Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).

Ảnh hưởng trên gan

Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.

Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.

Chủng tộc

Nghiên cứu dược lực học cho thấy nồng độ của rosuvastatin ở người Châu Á cao hơn so với người da trắng (xem mục Dược động học).

Phối hợp với chất ức chế protease

tăng mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian khi sử dụng đồng thời rosuvastatin với các chất ức chế protease có kết hợp với ritonavir. Khi sử dụng phối hợp này ở bệnh nhân bị nhiễm HIV thì phải đánh giá lợi ích hạ lipid máu và nguy cơ tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Phải điều chỉnh liều rosuvastatin nếu sử dụng phối hợp với các chất ức chế protease.

Không dung nạp lactose

Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm này.

Bệnh phổi kẽ

Đã có báo cáo về bệnh phổi kẽ xảy ra ở một số bệnh nhân sử dụng các statin, đặc biệt dùng kéo dài. Biểu hiện của bệnh phổi kẽ bao gồm khó thở, ho khan, mệt mỏi, giảm cân, sốt. nếu có ghi ngờ bị bệnh phổi kẽ thì bệnh nhân nên ngưng sử dụng rosuvastatin.

Bệnh đái tháo đường

Các statin làm tăng đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. nguy cơ này tăng lên khi bệnh nhân dùng các statin để giảm nguy cơ tim mạch, tuy nhiên trong trường hợp này không cần ngưng dùng statin. Bệnh nhân có nguy cơ như đường huyết lúc đói là 5,6 - 6,9 mmol/lít, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp nên được theo dõi cả về lâm sàng và hóa sinh theo hướng dẫn quốc gia.

Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất mắc đái tháo đường là 2,8% khi dùng rosuvastatin và 2,3% khi không dùng rosuvastatin, chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân có đường huyết lúc đói là 5,6 - 6,9 mmol/lít.

Trẻ em

Trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm ở trẻ em từ 6 - 17 tuổi sử dụng rosuvastatin không thấy ảnh hưởng lên sự phát triển chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI và đặc tính sinh dục được đánh giá theo phân giai đoạn dậy thì của Tanner.

Một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 52 tuần ở trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng rosuvastatin, kết quả cho thấy CK > 10 lần ULN. Ngoài ra, biểu hiện về cơ sau khi tập thể dục hoặc tăng cường hoạt động cũng xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em so với người lớn.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Rosuvastatin chống chỉ định trên phụ nữ có thai và cho con bú.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế enzym HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng giới hạn về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.

Ở chuột, rosuvastatin bài tiết qua sữa. Không có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa người.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên rosuvastatin khi sử dụng kết hợp

Chất ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển bao gồm protein vận chuyển hấp thu ở gan là OATP1B1 và protein vận chuyển từ tế bào ra ngoài là bcrp. Dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc ức chế protein vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin và tăng nguy cơ độc tính trên cơ.

Ciclosporin: Dùng đồng thời rosuvastatin với ciclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn gấp 7 lần so người tình nguyện khỏe mạnh. Dùng đồng thời rosuvastatin và ciclosporin không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương. Chống chỉ định phối hợp rosuvastatin với ciclosporin (xem mục Chống chỉ định).

Chất ức chế protease: Cơ chế của tương tác chưa rõ ràng, nhưng nồng độ rosuvastatin tăng rõ rệt khi dùng phối hợp với chất ức chế protease. Trong nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh khi dùng rosuvastatin liều 10 mg với chế phẩm có chứa 2 chất ức chế protease (300 mg atazanavir + 100 mg ritonavir), giá trị AUC và Cmax của rosuvastatin tăng lần lượt là 3 lần và 7 lần. Thận trọng khi sử dụng rosuvastatin cho bệnh nhân đang điều trị bằng chất ức chế protease và cần phải xem xét việc điều chỉnh liều của rosuvastatin dựa trên ảnh hưởng của thuốc khác đến nồng độ rosuvastatin.

Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu khác: Dùng đồng thời rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Cmax và AUC của rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác dược động đáng kể với fenofibrat, tuy nhiên tương tác về dược lực có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrat, các fibrat khác và acid nicotinic (liều ≥ 1g/ngày) làm tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase. Liều 40 mg của rosuvastatin chống chỉ định dùng đồng thời với các fibrat. Những bệnh nhân này nên dùng liều rosuvastatin khởi đầu là 5 mg.

Ezetimib: Sử dụng đồng thời rosuvastatin liều 10 mg và ezetimib liều 10 mg làm tăng 1,2 lần giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân cholesterol trong máu cao, có thể liên quan đến tương tác về mặt dược lực học.

Thuốc kháng acid: Dùng rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Khi uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin thì nồng độ rosuvastatin trong huyết tương sẽ giảm ít hơn. Mối tương quan về mặt lâm sàng của tương tác này vẫn chưa rõ.

Erythromycin: Dùng đồng thời rosuvastatin với erythromycin làm giảm 20% AUC (0-t) và 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể là do erythromycin làm tăng nhu động ruột.

Enzym cytochrom P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng enzym cytochrom P450. Hơn nữa, rosuvastatin là chất nền yếu cho các isoenzym này. Không ghi nhận có tương tác liên quan về lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Dùng đồng thời itraconazol (chất ức chế CYP3A4) và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin. Sự tăng này không được xem là có ý nghĩa về lâm sàng. Vì vậy, không có tương tác thuốc do sự chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450.

Các tương tác đòi hỏi điều chỉnh liều của rosuvastatin: phải điều chỉnh liều của rosuvastatin khi kết hợp với các thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin. Sử dụng rosuvastatin liều khởi đầu 5 mg/ngày thì giá trị AUC của rosuvastatin thể tăng lên 2 lần hoặc cao hơn. Liều tối đa dùng hàng ngày của rosuvastatin phải được điều chỉnh để nồng độ rosuvastatin trong máu không vượt quá so với khi dùng một mình rosuvastatin liều 40 mg/ngày.

Bảng 2: Ảnh hưởng của các thuốc khác lên nồng độ của rosuvastatin khi sử dụng kết hợp

Ảnh hưởng của rosuvastatin lên các thuốc khác khi sử dụng kết hợp

Các chất đối kháng Vitamin K: Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân sử dụng các chất đối kháng vitamin K (như warfarin hoặc các thuốc chống đông coumarin khác) có thể làm tăng trị số INR (International Normalized Ratio). Ngưng dùng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.

Thuốc viên uống ngừa thai/liệu pháp thay thế hormon HRT (Hormone replacement therapy): Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc viên uống ngừa thai làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc uống ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự. Tuy nhiên, kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã được dung nạp tốt.

Các thuốc khác

Digoxin: Dựa trên các dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác thuốc chuyên biệt cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng chung với digoxin.

Acid fusidic: nghiên cứu về tương tác thuốc giữa acid fusidic và rosuvastatin chưa được thực hiện. cũng như các statin khác, đã có báo cáo xảy ra tiêu cơ vân khi sử dụng phối hợp rosuvastatin và acid fusidic. Do vậy, không nên sử dụng kết hợp hai thuốc, nếu có thể thì nên ngưng dùng rosuvastatin, nếu bắt buộc phải dùng kết hợp này thì bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC (ADR)

Ngưng dùng thuốc và thông báo ngay với bác sỹ nếu bệnh nhân xuất hiện các phản ứng dị ứng:

Khó thở kèm hay không kèm sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng.

Sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng, có thể gây khó nuốt.

Nổi hột trên da, ngứa dữ dội.

Ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sỹ nếu bị đau cơ bất thường và kéo dài. Các triệu chứng này thường xảy ra ở trẻ em và thiếu niên hơn so với người lớn.

Tóm tắt các ADR

Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Chưa đến 4% bệnh nhân phải ngưng sử dụng rosuvastatin do gặp phải tác dụng không mong muốn. các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng rosuvastatin được phân loại theo tần suất gặp trên từng hệ cơ quan như sau:

Thường gặp, (≥ 1/100, < 1/10)

- Rối loạn nội tiết: Đái tháo đường, tần suất xảy ra phụ thuộc vào bệnh nhân có hay không các yếu tố nguy cơ như glucose lúc đói ≥ 5,6 mmol/lít, BMI > 30 kg/m2, triglycerid trong máu cao hoặc có tiền sử tăng huyết áp.

- Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.

- Rối loạn hệ tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.

- Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ.

- Rối loạn chung: Suy nhược.

Ít gặp, (≥ 1/1000, < 1/100)

- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban và mày đay.

Hiếm gặp, (≥ 1/10.000, < 1/1000)

- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

- Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.

- Rối loạn hệ tiêu hóa: Viêm tụy.

- Rối loạn hệ gan mật: Tăng enzym gan.

- Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.

Rất hiếm gặp, (< 1/10.000)

- Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ

- Rối loạn hệ gan mật: Vàng da, viêm gan

- Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp.

- Rối loạn thận: Tiểu ra máu.

- Rối loạn ngực và hệ thống sinh sản: Chứng vú to ở nam giới.

Chưa rõ tần suất

Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.

- Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ bao gồm mất ngủ, ác mộng.

- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở.

- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.

- Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.

- Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Rối loạn gân, đôi khi có kèm theo đứt gân, bệnh hoại tử cơ liên quan đến miễn dịch trung gian.

- Các rối loạn tổng quát: Phù.

Cũng giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA khác, tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc có khuynh hướng phụ thuộc vào liều dùng.

Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở <1% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 10 mg và 20 mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 40 mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị. Chưa xác định được mối liên hệ nhân quả giữa protein niệu và bệnh thận cấp tính và tiến triển.

Tiểu ra máu đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin với tần suất xảy ra thấp (dựa trên các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng).

Tác động trên hệ cơ-xương: Tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.

Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5 lần ULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.

- Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.

Ngoài các phản ứng đề cập ở trên, các biến cố không mong muốn dưới đây cũng được ghi nhận khi sử dụng rosuvastatin:

suy giảm chức năng tình dục.

Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị kéo dài.

khi dùng rosuvastatin liều > 40 mg làm tăng tần suất xảy ra tiêu cơ vân, biến cố nghiêm trọng trên thận hoặc gan (chủ yếu là tăng transaminase).

- Trẻ em: Một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 52 tuần ở trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng rosuvastatin, kết quả cho thấy CK > 10 lần ULN và biểu hiện về cơ sau khi tập thể dục hoặc tăng cường hoạt động cũng xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em so với người lớn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tạm ngưng dùng thuốc và báo cho bác sĩ điều trị

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Tài liệu về quá liều của rosuvastatin ở người còn hạn chế. Chưa có cách điều trị đặc hiệu khi quá liều. Nếu xảy ra quá liều, cần phải áp dụng điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách máu không làm tăng đáng kể độ thanh thải của rosuvastatin.

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Thuốc chống tăng lipid huyết

Mã ATC: C10AA07

Cơ chế tác động

Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh enzym HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.

Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL (Low Density Lipoprotein) trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL (Very Low Density Lipoprotein) ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.

Tác động dược lực

Rosuvastatin làm giảm nồng độ cholesterol LDL-C (Low Density Lipoprotein - cholesterol), cholesterol toàn phần và TG (Triglycerid) và làm tăng HDL-C (High Density Lipoprotein - cholesterol). Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I (xem bảng 1). Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C. Cholesterol toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ ApoA-I.

Bảng 1 – Đáp ứng theo liều ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (Loại IIa và IIb) (mức thay đổi trung bình (%) so với trước khi điều trị).

Hiệu quả trị liệu đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối đa đạt được trong 2 tuần. Đáp ứng tối ưu thường đạt được vào khoảng 4 tuần và được duy trì sau đó.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.

Phân bố

Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 lít. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.

Chuyển hóa

Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lacton. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng.

Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong hệ tuần hoàn.

Thải trừ

Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.

Tính tuyến tính

Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hàng ngày.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Tuổi tác và giới tính:

Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng. AUC (Area Under the Curve) ở trẻ em và thiếu niên tăng cholesterol gia đình dị hợp tử tương tự hoặc thấp hơn người lớn rối loạn lipid máu.

Chủng tộc:

Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người Châu Á so với người da trắng. Người Ấn Độ có AUC và Cmax tăng khoảng 1,3 lần. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.

Suy thận:

Nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30 ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Suy gan:

Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh > 9.

Trẻ em:

trong 2 nghiên cứu dược động học được thực hiện ở 214 trẻ em trong độ tuổi 6-17 tuổi hoặc 10-17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử, kết quả cho thấy nồng độ của rosuvastatin ở trẻ em thấp hơn so với ở người lớn.

Đa hình di truyền:

Việc vận chuyển các chất ức chế HMG-CoA reductase (bao gồm rosuvastatin) có liên quan đến protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Bệnh nhân có đa hình di truyền các gen SLCO1B1 (OATP1B1) và ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng AUC rosuvastatin. Các đa hình gen SLCO1B1 c.521CC và ABCG2 c.421AA liên quan đến việc tăng AUC rosuvastatin hơn các kiểu gen ALCO1B1 c.524TT và ABCG2 c.421CC. Tuy chưa có nghiên cứu trên lâm sàng, nhưng khuyến cáo nên giảm liều dùng hàng ngày của rosuvastatin ở những bệnh nhân có loại đa hình di truyền này.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 03 vỉ x 10 viên.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Bảo quản thuốc ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI 
(SaViPharm J.S.C)

Lô Z.01-02-03a, Khu Công nghiệp trong Khu Chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84.28) 37700142-144

Fax: (84.28) 37700145