Ưu tiên lựa chọn các thuốc chẹn thụ thể ANGIOTENSIN trong điều trị đầu tay tăng huyết áp
Có nhiều nhóm thuốc khác nhau thường được sử dụng trong điều trị tim mạch như nhóm thuốc ức chế men chuyển (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitors - ACEi), nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin (Angiotensin Receptor Blocker - ARB), nhóm thuốc ức chế β-blockers, nhóm thuốc chẹn kênh Canxi, nhóm thuốc lợi tiểu…
Hướng dẫn của ACC/AHA 2017 và ESC/ESH 2018 đều khuyến cáo lựa chọn một số nhóm thuốc trong điều trị đầu tay tăng huyết áp, gồm có các thuốc ức chế men chuyển ACEi, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB, các thuốc chẹn kênh canxi cấu trúc dihydropyridin hoặc non-dihydropyridine và các thuốc lợi tiểu thiazide hoặc tương tự thiazide.
Thuốc ức chế men chuyển ACEi và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB hoạt động theo cơ chế tác động lên hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterin của cơ thể.
Hệ thống Renin – Angiotensin – Aldosterone, viết tắt là RAA, có vai trò quan trọng trong điều hòa huyết áp, chức năng tim mạch và thận. Rối loạn chức năng của hệ RAA đóng một vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng huyết áp, bệnh động mạch vành (Coronary Artery Disease – viết tắt là CAD) và suy tim mãn tính.
Renin, một enzyme được hình thành trong phức hợp cận cầu thận, xúc tác quá trình chuyển đổi Angiotensinogen thành Angiotensin I. Angiotensin I bị phân cắt bởi enzyme chuyển đổi angiotensin (Angiotensin Convert Enzym – viết tắt là ACE) để chuyển đổi thành angiotensin II. Angiotensin II tác dụng qua các thụ thể là AT1, AT2, AT3, AT4, là chất co mạch mạnh, chất này cũng kích thích trung tâm thần kinh thực vật trong não để tăng cường giải phóng giao cảm và kích thích giải phóng aldosterone và vasopressin. Aldosterone và vasopressin gây giữ muối và nước, làm tăng huyết áp.
Ức chế men chuyển đổi angiotensin sẽ ngăn cản biến đổi Angiotensin I thành Angiotensin II và vì vậy mang lại hiệu quả hạ huyết áp. Tuy nhiên, vì còn có enzym chymase cũng chuyển angiotensin I thành angiotensin II nên các thuốc ức chế ACE không ức chế hoàn toàn quá trình sản sinh angiotensin II.
Còn thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB thì sao?
Để hoạt động, Angiotensin II cần phải gắn vào thụ thể của nó. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II chiếm lấy và khóa chặt thụ thể angiotensin II, không cho angiotensin II có cơ hội hoạt động và do đó can thiệp vào hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterin, từ đó điều chỉnh huyết áp.
Theo phân tích LEGEND - HTN được đăng trên tạp chí JAMA của Hiệp Hội Tim Mạch - Hoa Kỳ, những người mới bắt đầu điều trị thuốc ức chế men chuyển (ACEi) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) đều mang lại lợi ích cho người mới điều trị huyết áp cao, nhưng ARB có thể ít gây tác dụng phụ hơn.
Các nhà nghiên cứu đã truy xuất thông tin từ dữ liệu của gần 3 triệu bệnh nhân tại 8 cơ sở dữ liệu của Đức, Hàn Quốc và Hoa Kỳ bị tăng huyết áp có khởi đầu điều trị bằng 1 thuốc trong 2 nhóm thuốc ACE hoặc ARB trong giai đoạn 1996-2018. Các tác giả đã nghiên cứu nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp tính, nhập viện vì suy tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết, hoặc tổng hợp các biến cố tim mạch này và đột tử do tim, đồng thời nghiên cứu kiểm tra 51 hiệu quả phụ và độ an toàn của 2 nhóm thuốc này. Trong quần thể gần 3 triệu bệnh nhân được truy xuất dữ liệu, có khoảng 2,3 triệu người được điều trị khởi đầu bằng thuốc ức chế ACE và khoảng 674.000 bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB. Kết quả cho thấy:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến cố tim mạch ở 2 nhóm
- Tuy nhiên, bệnh nhân điều trị bằng ARB có nguy cơ phù mạch, ho, viêm tụy cấp và xuất huyết tiêu hóa thấp hơn.
Lưu ý của nghiên cứu là kết quả từ phân tích của liệu pháp đầu tay này có thể không khái quát được đối với những người bị tăng huyết áp đã được chỉ định điều trị kết hợp hoặc những người chuyển từ loại thuốc này sang loại thuốc khác.
Bài học kinh nghiệm lâm sàng đưa ra: Các thuốc ức chế ACE đã được sử dụng lâu và xu hướng được các bác sĩ kê toa phổ biến. Với phân tích mới này, có lẽ việc cân nhắc sử dụng nhiều hơn các thuốc thuộc nhóm ARB để điều trị đầu tay tăng huyết áp thay vì các thuốc ức chế ACE cần được lưu tâm hơn?
SAVI LOSARTAN 50 - Ngôi sao thuốc Việt - Giải pháp tin cậy trong điều trị bệnh tim mạch
SaVi Losartan 50 với thành phần chứa hoạt chất Losartan, hàm lượng 50mg vừa được Bộ Y Tế trao tặng danh hiệu Ngôi Sao Thuốc Việt vào ngày 17 tháng 5 năm 2024. SaVi Losartan 50 được cấp số đăng ký và chứng minh tương đương sinh học vào năm 2018, thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). SaVi Losartan 50 đã đáp ứng các tiêu chí mà Bộ Y Tế Việt Nam đề ra để giành được danh hiệu “Ngôi Sao Thuốc Việt”, trong đó không thể thiếu các yếu tố như: chất lượng cao và được tin tưởng, sử dụng phổ biến trong điều trị tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Việt Nam.
Losartan là chất đầu tiên trong nhóm thuốc mới chẹn thụ thể angiotensin ARB. Losartan và chất chuyển hóa chính của nó có ái lực mạnh đối với thụ thể AT1 khoảng gấp 1000 lần so với thụ thể AT2, nên ức chế chọn lọc Angiotensin II tại receptor AT1 giúp hạ huyết áp hiệu quả mà vẫn giữ lợi ích chống phì đại tim, không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển ACE.
THỤ THỂ ANGIOTENSIN II, TÁC DỤNG VÀ VỊ TRÍ
(Nguồn: Viện Tim Mạch Việt Nam - vientimmach.vn)
|
Thụ thể
|
Tác dụng
|
Vị trí
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
AT1
|
Co mạch, tăng giữ muối, ức chế tiết renin, tăng tiết vasopressin, hoạt hóa hệ giao cảm, kích thích phì đại tế bào cơ, kích thích xơ hóa tim và mạch máu,…
|
Mạch máu, não, tim thận, tuyến thượng thận và thần kinh
|
AT2
|
Giãn mạch, chống tăng sinh, sửa chữa mô, chống phì đại tim
|
Tuyến thượng thận, tim, não, thành tử cung,
|
AT3
|
Chưa xác định
|
Tế bào u nguyên bào thần kinh ở động vật lưỡng cư
|
AT4
|
Giãn mạch thận
|
Não, tim, mạch máu, phổi, tuyến tiền liệt, tuyến thượng thận và thận
|
Dạng bào chế của SaVi Losartan 50 là viên nén tròn bao phim màu vàng, một mặt trơn, một mặt có gạch ngang. Gạch ngang này giúp bệnh nhân có thể dễ dàng bẻ để chia đôi liều. SaViLosartan 50 có nhiều chỉ định như:
- Ðiều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn và trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Điều trị bệnh thận ở người lớn tăng huyết áp kèm đái tháo đường type 2 có mức protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
- Điều trị suy tim mạn tính ở người lớn khi người bệnh không dung nạp hoặc chống chỉ định với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị dày thất trái.
Hình: Sản phẩm SaVi Losartan 50 - Sản phẩm đạt "Ngôi sao thuốc Việt"
Được sản xuất tại nhà máy sản xuất dược phẩm SAVI đạt hai tiêu chuẩn cao nhất hiện nay là GMP châu Âu và GMP Nhật Bản, các sản phẩm điều trị tăng huyết áp của SaVipharm nói chung và SAVi Losartan 50 nói riêng đều là những sản phẩm đạt chất lượng cao nhất. Hơn nữa, với phương châm mang đến giải pháp điều trị chất lượng và phù hợp với điều kiện kinh tế của người bệnh, SaViLosartan 50 có mức giá hợp lý, nằm trong danh mục bảo hiểm y tế được chi trả 100%, nên giúp bác sĩ dễ dàng sử dụng cho bệnh nhân bảo hiểm đến khám tại bệnh viện hoặc kê toa cho bệnh nhân tại phòng mạch, phòng khám. SaVi Losartan 50 cũng được phân phối và hiện diện khắp các nhà thuốc tư nhân trên toàn quốc, tại các đối tác hệ thống chuỗi nhà thuốc của công ty như Long Châu FPT, Pharmacity, Trung Sơn,…
Toàn thể Ban Giám Đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên của SaVi cam kết tiếp tục cống hiến để đưa SaVi Losartan 50 đến mọi nơi cần, nhằm phục vụ công tác điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người dân Việt Nam.
Ds. Minh Châu - P.KD