Hướng dẫn sử dụng

10/07/2023

SaViAlben 400 được dùng để:

Điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại ký sinh trùng đường ruột như giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenal và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).
- Điều trị nhiễm Ấu trùng di trú ở da (Toxocara canis hoặc T. cati).

10/07/2023

SaVi Celecoxib được dùng để:

- Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
- Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
- Kiểm soát đau cấp tính.
- Điều trị thống kinh nguyên phát.

10/07/2023

Senwar 1 được dùng để:

Ðiều trị ngắn hạn
- Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin. 
- Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
- Nhồi máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
Phòng bệnh dài hạn
- Bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát. 
- Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua, nghẽn mạch não.
- Bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).

10/07/2023

Sildenafil SaVi 50 được dùng để:

Điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục.

Thuốc chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

10/07/2023

SaViPamol Extra được dùng để:
Giảm các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa có nguồn gốc không phải nội tạng, như đau đầu, đau bụng kinh, đau cơ bắp, đau họng, đau răng, đau nhức do cảm lạnh hay cảm cúm, sốt và đau khi khi tiêm vacxin, đau sau khi nhổ răng. 
Hạ sốt ở người bệnh sốt.

10/07/2023

Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p- aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
Kết hợp paracetamol và cafein thường được dùng trong các chế phẩm giảm đau.

10/07/2023

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau từ nhẹ đến vừa, sốt:
- Đau: 
Paracetamol làm giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả trong làm giảm các cơn đau liên quan đến các cơ quan không phải nội tạng. 
Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Thuốc được dùng thay thế salicylat để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat.
- Sốt: 
Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị sốt. Tác dụng hạ sốt của thuốc không ảnh hưởng đến diễn tiến của bệnh và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

10/07/2023

- Giảm đau từ nhẹ đến vừa, đặc biệt trong trường hợp dùng một thuốc không có hiệu quả.
- Điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh.

10/07/2023

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Cảm cúm, cảm sốt, cảm lạnh: Đau đầu, đau nhức bắp thịt và xương khớp, đau họng kèm ho, ho khan, nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi.